Thuế là một trong những khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước mà bắt buộc mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp. Nếu bạn đang thắc mắc báo cáo thuế gồm những gì thì điều này sẽ tùy thuộc vào từng loại báo cáo mà doanh nghiệp phải nộp. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn các loại báo cáo thuế doanh nghiệp phải nộp hàng tháng và quý
CÁC LOẠI BÁO CÁO THUẾ PHẢI NỘP HÀNG THÁNG VÀ QUÝ
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, dựa trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa hay dịch vụ trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Khi tiến hành làm báo cáo thuế GTGT, bạn cần xác định doanh nghiệp mình chọn kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý, theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp để có thể chọn được mẫu tờ khai đúng và phù hợp.
Kê khai theo quý hay tháng: Căn cứ theo Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
Đối tượng khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng:
– Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
– Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
– Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
– Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
Thời kì khai thuế theo quý:
– Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
– Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế thuế theo quý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.
Kê khai theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp
– Những Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ trở lên và Doanh nghiệp đăng ký tự nguyện, thì kê khai theo phương pháp khấu trừ
– Những doanh nghiệp có doanh thu dưới t tỷ, thì kê khai theo phương pháp trực tiếp (trừ trường hợp đăng kí tự nguyện kê khai theo phương pháp khấu trừ)
- Thuế Thu nhập cá nhân
Việc đầu tiên cũng giống như báo cáo thuế GTGT, Doanh nghiệp phải xác định phải kê khai thuế Thu nhập cá nhân theo quý hay theo tháng:
– Nếu Doanh nghiệp khai thuế GTGT theo quý thì kê khai thuế Thu nhập cá nhân cũng theo quý
– Nếu Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng thì có 2 trường hợp như sau:
Nếu trong tháng phát sinh số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp > 50.000.000 thì kê khai theo tháng
Nếu trong tháng phát sinh số thuế TNCN phải nộp <50.000.000 thì kê khai theo quý
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
– Đối với những công ty phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì công ty căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý
– Đối với những công ty không phải lập báo cáo tài chính quý thì công ty căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán của công ty, để tự tạm tính số tiền thuế TNDN phải nộp hàng quý. Nếu trong quý có phát sinh số tiền thuế TNDN thì chỉ cần đi nộp thuế TNDN đó, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
THỜI HẠN NỘP CÁC BÁO CÁO THUẾ THEO QUÝ, THÁNG
– Nếu công ty kê khai theo tháng, Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;.
– Nếu công ty kê khai theo Qúy, Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.