Các hành vi vi phạm về phòng chống dịch bệnh và mức xử phạt theo quy định hiện hành
Trong khi cả nước đã đồng lòng chung sức quyết tâm phòng chống dịch bệnh; trong khi rất nhiều những lực lượng tuyến đầu như quân đội, công an, y tế …đang phải căng sức mình ra đối phó với nguy cơ dịch bệnh; trong khi người dân chắt chiu từng đồng để ủng hộ cho công cuộc chống dịch thì rất nhiều cá nhân, tổ chức đã có những hành vi vi phạm các quy định phòng chống dịch dẫn đến những hậu quả lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. Những hành vi vi phạm đó phải được xử lý nghiêm. Sau đây Luật 3S xin tổng hợp những hành vi vi phạm về phòng chống dịch bệnh Covid-19 và mức xử phạt theo quy định của pháp luật
Theo Điều 8 Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, nghiêm cấm các hành vi như sau:
“1. Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2.Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người mang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
3.Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
4.Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm.
5.Phân biệt đối xử và đưa hình ảnh, thông tin tiêu cực về người mắc bệnh truyền nhiễm.
6.nhiễm theo quy định của Luật này.
7.Không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”
Trong trường hợp Bệnh nhân COVID-19 nếu không tuân thủ biện pháp cách ly mà làm lây lan dịch bệnh cho người khác thì cá nhân, tổ chức sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.
MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
1.Hành vi không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
Mức phạt tiền của hành vi này được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
– Đối với cơ sở có sử dụng lao động dưới 100 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
– Đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 100 người đến dưới 300 người: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 300 người đến dưới 500 người: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
– Đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 500 người đến dưới 1.000 người: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
– Đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 1.000 người đến dưới 1.500 người: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
– Đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 1.500 người đến dưới 2.500 người: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
– Đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 2.500 người trở lên: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
Như vây, tùy theo số lượng lao động tại cơ sở mà người lao động có thể bị phạt tiền theo những mức nêu trên nếu có hành vi không tổ chức thông tin ,giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
2.Hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng của bản thân hoặc của người khác mắc dịch bệnh COVID-19
Theo Quyết định 219/QĐ-BYT, Covid-19 được liệt kê vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A. Trong đó, mức phạt với các hành vi không khai báo y tế, khai báo y tế gian dối được quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
Theo quy định trên, nếu phát hiện bản thân hoặc người khác có triệu chứng mắc Covid-19 mà không kịp thời thời khai báo y tế hoặc khai báo y tế gian dối thì có thể bị phạt hành chính đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, việc không khai báo hoặc khai báo không trung thực cũng sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 117 với mức phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng.
Mức phạt tiền này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.Đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh Covid-19
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức (Nếu cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật”.
Quy định: Tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
b) Đưa tin không chính xác về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm (dịch bệnh Covid-19) sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp
– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân). Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 3 ngày theo quy định của pháp luật”.
Quy định: Tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
4.Vi phạm quy định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
-Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng với hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
–Phạt tiền từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng với hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh Covid-19.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế.
Quy định: Tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
5.Không thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc tạm dừng các hoạt động không thiết yếu, cấm tập trung đông người tại vùng dịch.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;
b) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh;
c) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.
Ngoài ra cá nhân Không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch sẽ bị Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Căn cứ theo Khoản 3,điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP
6.Hành vi vi phạm quy định về phòng lây nhiễm bệnh Covid-19 tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Không khai báo hoặc khai báo không trung thực, kịp thời diễn biến bệnh Covid-19 của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ;
– Không tuân thủ chỉ định, hướng dẫn phòng, chống lây nhiễm bệnh Covid-19 của thầy thuốc, nhân viên y tế và nội quy, quy chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã) nơi cư trú của người mắc bệnh sau khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Không thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh Covid-19 được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở của mình cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp
– Không theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp tham gia khám bệnh, chăm sóc, điều trị người mắc bệnh Covid-19;
– Không thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm đối với người mắc bệnh Covid-19;
Căn cứ pháp lý: khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
7.Hành vi không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra đường thuộc diện không cần thiết
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế;
Quy định: tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
8. Hành vi vứt khẩu trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không đúng nơi quy định có khả năng làm lây lan dịch bệnh Covid-19
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, phương tiện giao thông, nơi chứa chất thải sinh hoạt để phòng ngừa bệnh truyền nhiễm.
Quy định: tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
9.Hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh Covid-19
Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Quy định: Tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
MỨC XỬ PHẠT HÌNH SỰ
Ngày 30/3/2020, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn số 45/TANDTC-PC về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19.Theo đó, Công văn hướng dẫn áp dụng pháp luật và tổ chức xét xử đối với một số hành vi vi phạm pháp luật phổ biến có đủ yếu tố cấu thành tội phạm trong phòng, chống dịch bệnh như sau:
1.Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
Người đã được thông báo mắc bệnh; người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được thông báo cách ly thực hiện một trong các hành vi sau đây gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác thì bị coi là trường hợp thực hiện “hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 240 và bị xử lý về tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người:
a) Trốn khỏi nơi cách ly;
b) Không tuân thủ quy định về cách ly;
c) Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;
d) Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dố
2.Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người
Người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo quy định tạiĐiều 295:
a) Trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu vực bị phong tỏa;
b) Không tuân thủ quy định cách ly;
c) Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;
d) Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.
Chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như quán ba, vũ trường, karaoke, dịch vụ mát-xa, cơ sở thẩm mỹ…) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19 của cơ quan, người có thẩm quyền, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo quy định tạiĐiều 295.
3.Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
Người có hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19, gây dư luận xấu thì bị xử lý về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định tại Điều 288.
4.Tội làm nhục người khác
Người có hành vi đưa trái phép thông tin cá nhân, bí mật đời tư xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, người mắc bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155.
5.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người có hành vi lợi dụng dịch bệnh Covid-19 đưa ra thông tin không đúng sự thật về công dụng của thuốc, vật tư y tế về phòng, chống dịch bệnh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174.
6.Tội buôn lậu
Người có hành vi đã, đang hoặc nhằm đưa trái phép thuốc, vật tư y tế dùng vào việc phòng, chống dịch bệnh Covid-19 ra khỏi biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội buôn lậu theo quy định tại Điều 188.
7.Tội đầu cơ
Người có hành vi lợi dụng sự khan hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong tình hình dịch bệnh Covid-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt hàng bình ổn giá hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội đầu cơ theo quy định tại Điều 196.
8.Tội chống người thi hành công vụ
Người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ theo quy định tại Điều 330.
9.Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Người có trách nhiệm trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nhưng không triển khai hoặc triển khai không kịp thời, không đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Điều 360.
Hướng dẫn về áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp
1.Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với trường hợp phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng (như làm lây lan dịch bệnh cho từ 02 người trở lên, làm chết người…).
2.Áp dụng hình phạt chính là hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo theo đúng quy định của pháp luật đối với trường hợp phạm tội chưa gây ra hậu quả hoặc gây hậu quả ít nghiêm trọng (như chưa làm lây lan dịch bệnh).
3.Ngoài việc áp dụng hình phạt chính, Tòa án xem xét áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp tư pháp theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trên đây là hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cũng như một số quy định về hành vi vi phạm về phòng chống dịch Covid-19. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.