THỦ TỤC LY HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Trong đời sống hiện nay, việc kết hôn với người nước ngoài không còn là điều hiếm gặp nữa. Xu hướng đó ngày càng phổ biến kéo theo là việc ly hôn với người nước ngoài cũng xảy ra thường xuyên. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài có nhiều điểm khác biệt so với ly hôn với người trong nước mà không phải ai cũng nắm rõ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
I.CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
II.ĐỊNH NGHĨA
Ly hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:
– Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam khi họ có yêu cầu.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC KHỞI KIỆN LY HÔN
1.Thành phần hồ sơ
Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.
2.Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
3.Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Về thẩm quyền theo cấp, Điều 35, Điều 37 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Đối với từng trường hợp ly hôn thì thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể như sau:
Đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài
Đối với trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Như vậy, trong trường hợp giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài, tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của bị đơn là công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đối với trường hợp ly hôn giữa người Việt Nam với bị đơn là người nước ngoài, nếu có yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi nguyên đơn là người Việt Nam đang cư trú, làm việc cũng có thẩm quyền giải quyết.
Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
Điểm h khoản 2 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình như sau:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Như vậy, theo quy định hiện hành, thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong hai bên vợ chồng có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đang cư trú hoặc làm việc.
* Chú ý:
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.
4.Thời hạn giải quyết:
Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
5.Lệ phí:
Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, lệ phí giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
-Lệ phí giải quyết sơ thẩm trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.
-Án phí giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài (đơn phương ly hôn) là 300.000 đồng.
Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng thì đương sự còn phải nộp án phí yêu cầu chia tài sản, được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị của tài sản có tranh chấp.
Cần lưu ý rằng khi ly hôn có yếu tố nước ngoài, nếu có thủ tục ủy thác tư pháp như tống đạt giấy tờ, tài liệu cho vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài thì người nộp đơn phải có trách nhiệm nộp lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là 200.000 đồng/lần ủy thác.
IV.XỬ LÝ TRONG TRƯỜNG HỢP CỐ TÌNH GIẤU ĐỊA CHỈ Ở NƯỚC NGOÀI
Trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài
+ Nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
+ Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
(Theo Công văn Số: 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 Về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ)
V. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP?
1.Làm mất bản chính giấy đăng ký kết hôn thì có ly hôn được không?
Nếu bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính. Bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại UBND nơi trước đây đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Nêu rõ trong hồ sơ ly hôn lý do không có giấy đăng ký kết hôn gốc. Khi đi xin trích lục bản sao, bạn cần mang theo giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu) để chứng minh nhân thân.
2.Ly hôn có yếu tố nước ngoài có xử vắng mặt được không?
Khi tiến hành thủ tục ly hôn nhưng một bên hiện tại không có mặt ở Việt Nam, thì có thể làm đơn xin xét xử vắng mặt. Trong đơn phải ghi rõ lý do vắng mặt, yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt và cam kết không khiếu nại về sau.
Tòa án sẽ thực hiện Uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, để thực hiện những thủ tục cần thiết.
3.Áp dụng pháp luật nước nào đối với ly hôn với người nước ngoài
“1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2.Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
3.Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.”
Căn cứ Điều 122 Luật hôn nhân và gia đình 2014
4.Nghĩa vụ cấp dưỡng như thế nào?
1.Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
2.Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định nêu trên là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.
5.Có được ủy quyền tham gia tố tụng hay không?
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Cha, mẹ, người thân thích khác được làm người đại diện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp sau: “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …