Nên thành lập Doanh nghiệp hay Hộ kinh doanh?
Nên thành lập doanh nghiệp hay hộ kinh doanh là câu hỏi chung của nhiều người vì không biết rõ ưu nhược điểm của doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thành lập doanh nghiệp hay hộ kinh doanh, loại hình nào có lợi hơn hoặc phù hợp hơn? Sau đây là một số phân tích về đặc điểm pháp lý của hai loại hình này.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật doanh nghiệp 2020;
– Luật thương mại 2005;
– Luật kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn;
– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn;
– Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn;
– Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
– Thông tư 88/2021/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
– Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN với hộ kinh doanh
II. HỘ KINH DOANH LÀ GÌ?
Hộ kinh doanh không phải là một loại hình doanh nghiệp. Hiện nay Luật doanh nghiệp không có định nghĩa cụ thể về hộ kinh doanh.Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
“Hộ kinh doanh” là mô hình do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”
III. DOANH NGHIỆP LÀ GÌ?
Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Chủ thể thành lập công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân.
Có 5 loại hình doanh nghiệp, bao gồm:
+ Công ty TNHH 1 thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Điều 74 luật doanh nghiệp 2020)
+ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp. (Điều 46 luật doanh nghiệp 2020)
+ Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. (Điều 111 luật doanh nghiệp 2020)
+ Công ty hợp danh: là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. (Điều 177 luật doanh nghiệp 2020)
+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Điều 188 luật doanh nghiệp 2020)
Tùy từng loại hình, mà doanh nghiệp sẽ có những cơ cấu tổ chức, hoạt động riêng biệt theo quy định của Luật doanh nghiệp.
III. SỰ KHÁC NHAU GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH
TIÊU CHÍ | DOANH NGHIỆP | HỘ KINH DOANH |
Tư cách
pháp nhân |
Có tư cách pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư nhân) | Không có tư cách pháp nhân |
Trách nhiệm
pháp lý |
Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ đã đăng ký (trừ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn) | Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của hộ kinh doanh. |
Quy mô | Quy mô lớn, không bị giới hạn | Quy mô nhỏ, mang tính chất cá nhân và hộ gia đình |
Phạm vi
hoạt động |
Công ty có thể mở thêm các đơn vị phụ thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. | Hộ kinh doanh không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại. |
Ngành nghề
kinh doanh |
Doanh nghiệp được kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm | Hộ kinh doanh được kinh doanh các ngành nghề pháp luật không cấm , các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nếu đủ điều kiện theo quy định.
Hộ kinh doanh bị hạn chế đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, yêu cầu phải thành lập doanh nghiệp như: Kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ kế toán… |
Cách đặt tên | Không trùng hoặc nhầm lẫn tên trong phạm vi toàn quốc | Không trùng tên trong phạm vi quận/huyện |
Hóa đơn | Đươc phép xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VAT), nhưng phải tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật
(khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) |
Chỉ được cung cấp hóa đơn bán hàng trực tiếp, không được xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VAT).
(Theo điểm b, khoản 1 Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC; Khoản 4 Điều 1 của Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi 2013; Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) |
Thuế | Doanh nghiệp phải đóng 4 loại thuế/Lệ phí bao gồm: Lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Lệ phí môn bài: Mức đóng dựa trên vốn điều lệ của doanh nghiệp: Vốn từ 10 tỷ trở xuống: 2 triệu/năm; Vốn trên 10 tỷ: 3 triệu/năm. (Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP) Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế suất 20%/ doanh thu tính thuế nếu kinh doanh có lợi nhuận, hoặc thuế suất thấp hơn tuỳ hàng hoá/dịch vụ kinh doanh có được ưu đãi thuế hay không. Ngoài ra, doanh nghiệp được khấu trừ chi phí hợp lý hợp lệ hợp pháp trước khi tính thuế. Thuế Giá trị gia tăng: Tùy hàng hóa, dịch vụ kinh doanh mà có mức thuế suất khác nhau, thông thường từ 5-10% hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế. Thuế Thu nhập cá nhân thay cho người lao động Ngoài ra, Doanh nghiệp còn phải đóng thêm thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt dựa theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp. |
Hộ kinh doanh chỉ phải đóng 3 loại thuế/lệ phí là: Lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Lệ phí môn bài: Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu : 300.000/năm; Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu: 500.000/năm; Doanh thu trên 500 triệu: 1 triệu/năm. (Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP) Thuế thu nhập cá nhân: Tùy từng ngành, nghề kinh doanh thì mức thuế suất giao động từ 0,5% đến 2%. Thuế giá trị gia tăng: Tùy từng ngành, nghề kinh doanh thì mức thuế suất giao động từ 1% đến 5%. (Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC) * Đối với hộ khoán, cơ quan thuế ấn định mức thuế khoán dựa trên doanh thu dự kiến (gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) * Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh (Theo Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
|
Chế độ
kế toán |
– Phương pháp Thuế trực tiếp hoặc khấu trừ.;
– Phải thực hiện sổ sách kế toán, báo cáo thuế hàng tháng/quý, BCTC hàng năm theo quy định pháp luật |
– Thuế khoán cố định do cơ quan thuế quy định, hoặc theo phương pháp kê khai (Thông tư 40/2021/TT-BTC)
– Không thực hiện sổ sách kế toán, nộp báo cáo thuế (đối với hộ kinh doanh thuế khoán). Hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai vẫn phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định pháp luật |
Khả năng
huy động vốn |
Vốn góp của thành viên, vốn vay hoặc huy động vốn góp thành viên mới hoặc phát hành trái phiếu, cổ phiếu tùy theo loại hình doanh nghiệp. | Vốn góp của các thành viên hộ kinh doanh, vốn vay |
IV. NÊN THÀNH LẬP CÔNG TY HAY HỘ KINH DOANH?
1. Đối với doanh nghiệp
Về Ưu điểm:
– Với tư cách doanh nghiệp, sẽ dễ dàng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng độ uy tín, tin cậy với khách hàng, đồng thời dễ quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình. Thuận tiện trong việc ký kết Hợp đồng với các đối tác lớn, tăng giá trị thương hiệu, giá thành sản phẩm, dịch vụ
– Có thể chủ động xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng mà không phụ thuộc việc đi mua hoá đơn tại cơ quan thuế như hộ kinh doanh đối với mỗi lần phát sinh. Ngày nay, Khách hàng thường có xu hướng muốn mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ của đơn vị là công ty để có thể xuất được hoá đơn VAT cho họ phục vụ cho việc chứng minh hàng hoá có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng phục vụ thanh kiểm tra và được khấu trừ chi phí hợp lệ khi tính thuế.
– Chủ sở hữu Công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng trong phạm số vốn điều lệ của Công ty. Có sự tách biệt giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân chủ sở hũu/ thành viên/ cổ đông trong công ty.
– Việc đóng thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên doanh thu tính thuế thực tế của doanh nghiệp kê khai thuế và được khấu trừ chi phí hợp lệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trước khi tính thuế, nguyên tắc tính thuế rõ ràng.
– Một cá nhân có thể góp vốn hoặc thành lập nhiều công ty đăng ký nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Một địa chỉ có thể đăng ký nhiều công ty khác nhau hoặc một công ty có thể mở nhiều địa điểm kinh doanh, chi nhánh tại nhiều nơi khác nhau.
– Thủ tục thay đổi, tạm ngưng, giải thể doanh nghiệp khá dễ dàng nếu như chấp hành đúng quy định pháp luật
Về Nhược điểm:
– Phải có Kế toán có kinh nghiệm để thực hiện chế độ sổ sách kế toán, báo cáo thuế theo quy định
– Chịu Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thường là 20%/ doanh thu tính thuế
2. Đối với hộ kinh doanh.
Về ưu điểm:
– Thủ tục thành lập đơn giản.
– Phù hợp với cá nhân kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ.
– Không yêu cầu cao về bộ máy quản lý.
– Chế độ sổ sách kế toán đơn giản.
– Thủ tục kê khai và nộp thuế khoán dễ dàng.
Về nhược điểm:
– Có quy mô nhỏ, nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn từ bên ngoài hoặc trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
– Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01 hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Chủ hộ kinh doanh không được đồng thời là Chủ doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH. Vì vậy, khi muốn thành lập hay muốn tham gia góp vốn hay thành lập công ty khi có nhu cầu thì phải giải thể hộ kinh doanh đang có.
– Hộ kinh doanh không được xuất hoá đơn giá trị gia tăng nên nhiều khi sẽ hạn chế nguồn khách hàng.
– Một số ngành nghề không cho phép hoạt động dưới hình thức Hộ kinh doanh mà phải là tổ chức, công ty mới được đăng ký.
Tóm lại
Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh cá thể là hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô và khả năng phát triển mô hình kinh doanh
– Loại hình hộ kinh doanh cá thể: sẽ phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, lẻ, trong phạm vi gia đình, ít nhân công, dễ quản lý.
– Loại hình công ty: sẽ phù hợp với quy mô rộng, nhiều nhân công, có nhiều kinh phí và mở rộng sản xuất trong tương lại, mô hình quản lý phức tạp.
V. CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH SANG DOANH NGHIỆP
Pháp luật quy định Hộ kinh doanh có thể chuyển đổi thành một trong các loại hình doanh nghiệp mình mong muốn. Vì vậy, nếu như giai đoạn đầu, vì thiếu khả năng tài chính hoặc chưa có kinh nghiệm quản lý, nhiều người vẫn có thể lựa chọn mô hình hộ kinh doanh đơn giản. Sau một thời gian hoạt động, nếu muốn mở rộng quy mô, phát triển thương hiệu… thì mọi người có thể chuyển đổi sang bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
VI. NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1. Có thể thuê người quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh không?
Theo khoản 3 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
2. Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp
a. Về thành phần hồ sơ
– Bản chính Giấy chứng nhận Hộ kinh doanh;
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế
– Các giấy tờ quy định tại Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. (trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này)
– Lưu ý: Đối với doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
b. Nơi thực hiện thủ tục: Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của hộ kinh doanh.
c. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh có được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa không?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Luật quản lý ngoại thương:
“1. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;”
Theo đó, căn cứ theo Điều 6 Luật thương mại thì: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”
Như vậy, hộ kinh doanh cá thể được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ những hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa bị cấm xuất khẩu nhập khẩu.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …