CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ ĐƯỢC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP?
Thành lập doanh nghiệp là hoạt động được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tùy thuộc vào loại hình mà thủ tục pháp lý này có tính đơn giản hay phức tạp không giống nhau. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng có thể thành lập được doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những cá nhân đặc biệt như: Các Công chức hoặc các viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật 3S để biết những chủ thể nào được thành lập doanh nghiệp cũng như công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp không nhé?
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật doanh nghiệp 2020;
– Luật viên chức;
– Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi, bổ sung 2020;
– Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;
– Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng;
– Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức;
II. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀ AI?
Đối với Viên chức, Điều 2 Luật Viên chức quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”
Trong đó:
– Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
– Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
(khoản 5 Điều 3, Điều 9 Luật Viên chức 2010)
Như vậy, hiểu đơn giản, Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin – truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ…như: Bác sĩ , giáo viên, giảng viên…Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không phải tất cả các bác sĩ, giáo viên, giảng viên đều là viên chức, mà để được xem là viên chức thì họ phải làm cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu họ đang làm việc tại các đơn vị ngoài công lập thì không được coi là viên chức.
Đối với công chức, Luật cán bộ, công chức quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong: đơn vị được nêu cụ thể tại Nghị định 06 năm 2010 gồm:
– Trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước
– Trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập như: Thứ trưởng, Bộ trưởng
– Trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện;
– Trong hệ thống Tòa án nhân dân, hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân như:
– Trong cơ quan của tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, tỉnh, huyện;
– Trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Có thể thấy, điểm khác biệt nhất giữa Công chức và Viên chức là nơi công tác và làm việc. Viên chức thì làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập còn Công chức thì làm việc Trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội (không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, hoặc đơn vị thuộc Công an (không phải sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an).
III. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ ĐƯỢC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP?
Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức” không có quyền thành lập doanh nghiệp”.
Ngoài ra, cũng tại Khoản 2, Điều 20, Luật Phòng chống tham nhũng 2020 có quy định:
“2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.”
⇒ Như vậy, nếu là công chức, viên chức sẽ không được thành lập cũng như quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Ngoài ra, riêng đối với Công chức, pháp luật còn quy định thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, cụ thể:
a) Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Văn phòng Chính phủ.
b) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban Dân tộc.
c) Đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Ngoại giao sẽ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ;
IV. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ QUYỀN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, MUA PHẦN VỐN GÓP?
Mặc dù không được thành lập doanh nghiệp nhưng công chức, viên chức được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh trong điều kiện:
(i) Không tham gia quản lý, điều hành công ty (Khoản 2, Điều 20, Luật Phòng chống tham nhũng 2020). Theo đó, để được xem là quản lý điều hành công ty thì Luật doanh nghiệp 2020 quy định các chức doanh người quản lý danh nghiệp bao gồm: chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty (khoản 24 Điều 4)
(ii) Nếu bản thân là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước thì không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. (Khoản 4, Điều 20, Luật Phòng chống tham nhũng 2020)
Ngoài ra, ngay cả khi được quyền tham gia góp vốn thì công chức, viên chức cũng giới hạn đối với từng loại hình doanh nghiệp. Họ chỉ được tham gia góp vốn đối với một số loại hình doanh nghiệp với những vị trí nhất định không có quyền quản lý, bao gồm:
(i) Đối với công ty cổ phần: Công chức, Viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn.
(ii) Đối với công ty hợp danh: Công chức, Viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn.
(iii) Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn: Công chức, Viên chức không được góp vốn vào loại hình này. Vì theo quy định, việc góp vốn vào công ty Trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn sẽ trở thành người có quyền quản lý.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …