THAY ĐỔI, BỔ SUNG, RÚT KHÁNG NGHỊ CỦA VKS THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Trong tố tụng hành chính, nhằm bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Tuy nhiên, việc đưa ra kháng nghị vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị ban đầu. Vậy, để sửa đổi, bổ sung, rút kháng nghị thì Viện kiểm sát phải tuân thủ những điều kiện nào, trình tự, thủ tục và thời hạn thực hiện quy định này như thế nào. Cùng tham khảo vấn đề này thông qua bài viết sau đây của Luật 3S nhé
I. KHÁNG NGHỊ VÀ PHÚC THẨM TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH?
1. Phúc thẩm trong vụ án hành chính
Căn cứ theo Điều 203 Luật Tố tụng hành chính (TTHC) 2015: “Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”. Theo đó, có thể hiểu rằng việc xét xử phúc thẩm vụ án hành chính diễn ra khi và chỉ khi thỏa mãn hai điều kiện sau: Thứ nhất, bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật. Thứ hai, bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2. Kháng nghị trong tố tụng hành chính
Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.
Kháng nghị là quyền và nghĩa vụ của một số chủ thể nhất định hoặc theo pháp luật tố tụng thì các chủ thể này có thẩm quyền ra quyết định khi có căn cứ nhất định.
Căn cứ Điều 211 Luật TTHC 2015 quy định: “Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”
Như vậy, có thể hiểu: Kháng nghị trong tố tụng hành chính là Quyền của các chủ thể có thẩm quyền đề nghị Tòa án xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án hành chính cấp dưới.
3. Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm
Căn cứ theo Điều 211 Luật TTHC 2015 thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
4. Thời hạn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm
Căn cứ theo Điều 213 Luật TTHC 2015:
– Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
– Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định nêu trên thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Hậu quả của việc kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm
Khi kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm thì phát sinh ra hai hậu quả:
Một là, phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định được thi hành ngay.
Hai là, bản án, quyết định hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị.
(Điều 215 Luật TTHC 2015)
II. THAY ĐỔI, BỔ SUNG, RÚT KHÁNG NGHỊ CỦA VKS THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM
1. Quy định về thay đổi, bổ sung kháng nghị của VKS trong TTHC
– Về thời điểm, điều kiện thay đổi, bổ sung kháng nghị:
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 218 Luật TTHC 2015, thời điểm, điều kiện Viện kiểm sát được quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị được chia thành hai trường hợp:
Trường hợp 1: Chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 213 Luật TTHC 2015
Trường hợp này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu. Theo đó, thời hạn kháng nghị là một khoảng thời gian mà Viện kiểm sát được quyền đưa ra quyết định kháng nghị, đề nghị Tòa án có thẩm quyền xét xử lại vụ án theo trình tự phúc thẩm nhằm bảo đảm độ chính xác, đúng luật của bản án, quyết định sơ thẩm. Thời hạn này được quy định cụ thể tại Điều 213 nêu trên. Do đó, khi chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 213 luật TTHC 2015, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu. Tuy nhiên, việc thay đổi, bổ sung kháng nghị vẫn phải bảo đảm trong giới hạn những nội dung tranh chấp hành chính mà Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết.
Trường hợp 2: Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm,
Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính, Viện kiểm sát đã ra quyết định kháng nghị vẫn có thể thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu còn thời hạn kháng nghị. Khi thời hạn kháng nghị hết, Viện kiểm sát đã kháng nghị chỉ được thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu việc thay đổi, bổ sung đó không “vượt quá phạm vi kháng nghị ban đầu”.
Có thể thấy, việc quy định như vậy bảo đảm cho Tòa án có được sự chủ động cần thiết khi giải quyết các kháng nghị của Viện kiểm sát, tránh gây lúng túng, thụ động cho Tòa án khi xem xét các nội dung kháng nghị mới được bổ sung.
– Về thủ tục thay đổi, bổ sung kháng nghị:
Căn cứ khoản 4 Điều 218 Luật TTHC năm 2015, việc thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định. Theo đó, ở thời điểm trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, việc thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được lập thành văn bản và phải được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung kháng nghị. Bên cạnh đó, ở thời điểm tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính, việc thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Mục đích của các quy định này nhằm bảo đảm cho việc thực thi các thủ tục tố tụng được thống nhất, góp phần bảo đảm chất lượng cũng như hiệu quả của việc giải quyết phúc thẩm vụ án hành chính.
2. Quy định về rút kháng nghị của VKS trong TTHC
Rút kháng nghị của VKS được hiểu là việc, Viện kiểm sát thu lại một phần hoặc toàn bộ các yêu cầu kháng nghị đã đưa ra ban đầu. Quyền rút kháng nghị không chỉ thuộc về Viện kiểm sát cùng cấp có quyết định kháng nghị mà còn thuộc về Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Tức là, cho dù Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp không có quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng họ vẫn có quyền rút các kháng nghị do Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện nếu xét thấy cần thiết. Điều này nhằm giúp cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp (không có kháng nghị) thực hiện việc giám sát, kiểm sát trực tiếp việc xét xử phúc thẩm vụ án, chủ động khắc phục những thiếu sót, sai lầm trong kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới, bảo đảm cho hoạt động kháng nghị của Viện kiểm sát đúng trọng tâm, có hiệu quả và đạt chất lượng tốt nhất.
Về thời điểm rút kháng nghị
Căn cứ theo khoản 3 Điều 218 luật TTHC 2015, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị tại hai thời điểm: Một là, trước khi bắt đầu phiên tòa phúc thẩm. Hai là, tại phiên tòa phúc thẩm. Theo đó, việc rút kháng nghị này được thực hiện mà không cần đáp ứng bất kỳ điều kiện nào. Quy định này xuất phát từ hậu quả của việc rút kháng nghị, cụ thể, việc rút kháng nghị không làm tăng lên yêu cầu kháng nghị mà thu lại các phần kháng nghị, không ảnh hưởng đến hoạt động xét xử phúc thẩm của Tòa án, nên không cần đặt ra điều kiện khắt khe như việc thay đổi, bổ sung kháng nghị.
Về trình tự, thủ tục rút kháng nghị
Khi rút kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần của vụ án mà Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Theo đó, thủ tục được thực hiện như sau:
Trước khi mở phiên tòa, việc rút kháng nghị phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung kháng nghị.
Ở tại phiên tòa, việc rút kháng nghị phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Mục tiêu của các quy định về thủ tục này nhằm bảo đảm việc áp dụng, thi hành pháp luật được thống nhất, hiệu quả và dễ quản lý, lưu trữ hồ sơ vụ án (khoản 4 Điều 218 Luật TTHC năm 2015)
Trường hợp Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (Khoản 2 Điều 229 Luật TTHC 2015)
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …