04

Th10

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢI QUYẾT LY HÔN TRONG THỰC TIỄN

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án. Vì vậy trong quá trình ly hôn có rất nhiều vấn dễ phát sinh như tài sản, con cái, nợ chung, quan hệ cấp dưỡng…Bài viết sau đây của Luật 3S sẽ trình bày một số vấn đề chung trong quá trình giải quyết ly hôn cũng như thực tiễn phát sinh trong việc giải quyết ly hôn. Mời các bạn đọc cùng tham khảo

 

I. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT LY HÔN

Có thể nói các quy định của pháp luật về giải quyết ly hôn hiện nay khá đầy đủ từ Hiến pháp năm 2013, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, trong đó tập trung vào những nội dung chính sau đây:

1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Điều 51 Luật HNGĐ quy định chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn trước hết là một bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, Luật HNGĐ còn mở động phạm vi chủ thể được quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, đó chính là Cha hoặc mẹ hoặc người thân thích trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Bên cạnh đo, Luật HNGĐ cũng giới hạn quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Căn cứ giải quyết ly hôn

Có hai căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn là: Yêu cầu ly hôn thuận tình hoặc yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên (Ly hôn đơn phương), trong đó:

Đối với Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn (Điều 55 Luật HNGĐ)

Đối với Ly hôn theo yêu cầu của một bên

(i) Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

(ii) Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

(iii) Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi ly hôn không bắt buộc phải hòa giải ở cơ sở mà chỉ khuyến khích các bên thực hiện hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở. Sau khi nộp đơn xin ly hôn tại tòa án, tòa án bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình và thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn

Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ giải quyết ly hôn được xác định như sau:

(i) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự;

(ii) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng dân sự;

(iii) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

5. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

a) Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

b) Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

(Điều 57 Luật HNGĐ)

6. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật HNGĐ

7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Điều 59 Luật HNGĐ quy định:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

8. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật HNGĐ và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

9. Quy định về giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài:

(i) Luật áp dụng để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài là các quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật trong nước thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó hoặc trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng; trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam; việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

(ii) Thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢI QUYẾT LY HÔN TRONG THỰC TIỄN

Một là, chưa có hướng dẫn cụ thể về xác định tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.

Trước đây, việc xác định được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn một số nội dung Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, nhưng hiện nay văn bản này đã hết hiệu lực và chưa có văn bản thay thế.

Hai là, chưa có quy định về ly thân và trách nhiệm của vợ, chồng trong thời gian ly thân

Thuật ngữ ly thân có thể được hiểu là “tình trạng pháp lý, theo đó vợ chồng không có nghĩa vụ sống chung với nhau do cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của hai vợ chồng hoặc của vợ, chồng” (theo Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 tại khoản 10 Điều 8). Tuy nhiên, Các văn bản pháp lý hiện hành về hôn nhân gia đình chưa có quy định trực tiếp về chế định ly thân cũng như trách nhiệm của vợ, chồng trong thời gian ly thân. Dẫn đến việc bảo vệ quyền lợi của con và các bên liên quan còn khó khăn, bất cập. Trong thực tế hiện nay, cũng đã tồn tại nhiều cặp vợ chồng ly thân, nhiều trường hợp bỏ mặc con cái không chăm sóc hoặc sống cùng người tình dẫn đến con bị hành hạ, bạo lực, có trường hợp trả thù người tình gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Do đó, rất cần thiết có chế định về ly thân trong giải quyết các vấn đề về ly hôn hiện nay.

Ba là việc giải quyết ly hôn thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nên việc giải quyết thực hiện trên cơ sở chứng cứ do các bên đương sự cung cấp. Thực tế cho thấy đối với các vụ án lớn, phức tạp và trường hợp đương sự không hợp tác dẫn đến việc thu thập chứng cứ gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém và mất nhiều thời gian giải quyết.

 

Tham khảo

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

– lsvn.vn.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan