NHÀ NƯỚC QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT KHI NÀO?
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Trong một số trường hợp nhất định, nhà nước quy định trưng dụng đất, thu hồi đất để thực hiện mục đích của quốc gia. Vậy, những trường hợp nào đất được nhà nước trưng dụng và khi nào đất bị nhà nước thu hồi?
I. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT LÀ GÌ?
Trưng dụng đất được hiểu là việc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai tạm thời lấy đất của người sử dụng đất để sử dụng một công việc nào đó hoặc do yêu cầu đặc biệt trong một thời gian nhất định.
Đối với thu hồi đất, theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
II. TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC TRƯNG DỤNG ĐẤT
Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước trưng dụng đất trong các trường hợp sau:
– Trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; hoặc
– Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
III. TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Nhà nước thu hồi đất theo quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất; hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, bao gồm các trường hợp sau:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
+ Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
+ Xây dựng căn cứ quân sự;
+ Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Xây dựng ga, cảng quân sự;
+ Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
(Căn cứ Điều 61 Luật đất đai 2013)
b) Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất.
+ Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ Điều 62 Luật đất đai 2013)
c) Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
+ Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013;
+ Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
(Căn cứ Điều 63 Luật đất đai 2013)
d) Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Các trường hợp bị thu hồi đất bao gồm:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
+ Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
+ Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
+ Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
+ Đất trồng cây hằng năm không được sử dụng trong thời hạn quy định;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn quy định.
(Căn cứ Điều 63 Luật đất đai 2013)
d) Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; tự nguyện trả lại đất; có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản; chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
+ Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
(Căn cứ khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013)
IV. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRƯNG DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT
a) Thẩm quyền trưng dụng đất
Căn cứ khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013, những người sau đây có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất:
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
– Bộ trưởng Bộ Công an.
– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
– Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Bộ trưởng Bộ Y tế.
– Bộ trưởng Bộ Công Thương.
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Lưu ý: Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
b) Thẩm quyền thu hồi đất
Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh, cụ thể:
* Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
* Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong trường hợp
– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Trường hợp trong khu vực thu hồi đất; có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của cả Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất; hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
(Điều 66 Luật đất đai 2013)
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …