10

Th5

PHÂN BIỆT CỔ PHẦN ĐÃ BÁN VÀ CỔ PHẦN ĐƯỢC QUYỀN CHÀO BÁN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Công ty cổ phần là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trong đó, công ty có quyền chào bán cổ phần nhằm mục đích tăng vốn điều lệ. Vậy công ty cổ phần được quyền chào bán những cổ phần nào? Phân biệt cổ phần được quyền chào bán và cổ phần đã bán như thế nào?

1. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần

Theo Khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, thì cổ phần bao gồm 2 loại chính: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, Cổ phần ưu đãi thì bao gồm: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán. Cụ thể:

– Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của doanh nghiệp, được phân chia dựa trên vốn điều lệ của công ty

+ Chủ sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông;

+ Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi;

+ Mỗi cổ phần phổ thông có 01 phiếu biểu quyết.

+ Về quyền biểu quyết: Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp/thông qua người đại diện theo ủy quyền/hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định.

+ Về quyền chuyển nhượng: Cổ phần phổ thông tự do chuyển nhượng trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan

(Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020)

– Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm, trong đó:

+ Chủ thể sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quy định theo Điều lệ công ty quy định hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định

+ Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

– Cổ tức được chia hằng năm gồm: Cổ tức cố định; Cổ tức thưởng; Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

+ Về quyền biểu quyết: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020

+ Về quyền chuyển nhượng: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không phép chuyển nhượng

(Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020)

– Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.

+ Chủ thể sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại được quy định theo Điều lệ công ty quy định hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định

+ Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

+ Về quyền biểu quyết: Cổ đông sở hữu Cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020

+ Về quyền chuyển nhượng: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không phép chuyển nhượng

(Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020)

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Trong đó:

+ Chủ thể sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết là Tổ chức được Chính phủ ủy quyền; cổ đông sáng lập;

+ Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

+ Về quyền biểu quyết: Cổ đông sở hữu Cổ phần ưu đãi biểu quyết được biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông

+ Về quyền chuyển nhượng: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật/thừa kế

(Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020)

2. Các hình thức chào bán cổ phần

Căn cứ theo Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020, chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.

b) Chào bán cổ phần riêng lẻ: Là việc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phần cho người khác không phải là cổ đông hiện hữu của công ty.

c) Chào bán cổ phần ra công chúng: Là hình thức chào bán cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Phân biệt cổ phần đã bán và cổ phần được quyền chào bán

Căn cứ theo Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần đã bán và cổ phần được quyền chào bán được hiểu như sau:

– Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

– Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

Như vậy, cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn.  Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty.

Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần được quyền chào bán được xác định gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.  Cổ phần đã bán chỉ gồm tổng số cổ phần đã được đăng ký mua.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan