CÓ PHẢI THỰC HIỆN THÔNG BÁO KHI THAY ĐỔI THÔNG TIN CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP KHÔNG?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. Hiểu đơn giản hơn, cổ đông sáng lập chính là những người góp vốn để đăng ký thành lập nên công ty cổ phần. Vậy khi thay đổi cổ đông sáng lập hoặc thông tin của cổ đông sáng lập có cần thực hiện thủ tục thông báo nào đến cơ quan đăng ký kinh doanh không?
1. Có phải thông báo khi thay đổi thông tin cổ đông sáng lập không?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
…
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.”
Như vậy, các cổ đông sáng lập khi đăng ký thành lập doanh nghiệp có tối đa 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Nếu sau thời hạn này mà cổ đông đó chưa góp hoặc góp không đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì công ty phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin cổ đông sáng lập đồng thời thay đổi vốn điều lệ theo thực tế mệnh giá cổ phần đã được thanh toán đủ trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP còn quy định thêm: “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua”.
Như vậy, việc thông báo thay đổi thông tin sáng lập chỉ được thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập không góp hoặc góp không đủ số cổ phần đã mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Và thủ tục này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày tiếp theo kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Nếu không thuộc trường hợp nêu trên thì các thay đổi liên quan đến cổ đông sáng lập sau thời gian này sẽ không cần phải thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có trách nhiệm cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.
Lưu ý: việc thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong thời hạn nêu trên do cổ đông sáng lập chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho người khác thì cũng không cần phải thông báo.
2. Thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do không góp hoặc góp không đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn theo quy định tại Điều 113 Luật doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Doanh nghiệp chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.
c) Văn bản ủy quyền và bản sao y chứng thực giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền nếu được ủy quyền thực hiện thủ tục
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục hồ sơ bằng một trong các cách sau:
– Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh (Phòng ĐKKD) – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/ thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính, hoặc;
– Nộp qua đường bưu điện, hoặc;
– Nộp hồ sơ online qua Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia và nhận Giấy biên nhận giải quyết hồ sơ (bản mềm).
Bước 3: Nhận kết quả
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Lệ phí thực hiện thủ tục: 100.000 đồng/lần (Theo Thông tư 47/2019/TT-BTC)
3. Mức phạt khi vi phạm quy định về thông báo về thông tin cổ đông trong công ty cổ phần
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định thêm biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trên là buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …