QUY ĐỊNH VỀ GIẤY XÁC NHẬN CƯ TRÚ THAY THẾ CHO SỔ HỘ KHẨU
Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú, sổ hộ khẩu giấy chỉ được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết ngày 31/12/2022. Từ năm 2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức hết hiệu lực và được thay thế bằng các phương thức tra cứu thông tin cư trú khác trong đó có giấy xác nhận cư trú. Vậy, giấy xác nhận cư trú được cấp trong trường hợp nào? thủ tục xin cấp giấy xác nhận cư trú ra sao?
1. Giấy xác nhận cư trú là gì?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA, Giấy xác nhận nơi cư trú (hay Giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú) được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu. Theo đó, giấy xác nhận cư trú được ban hành theo mẫu CT07 ban hành theo Thông tư 56/2021/TT-BCA. Nội dung giấy xác nhận nơi cư trú bao gồm các nội dung chính như:
– Nơi thường trú;
– Nơi tạm trú;
– Nơi ở hiện tại;
– Họ và tên chủ hộ;
– Quan hệ với chủ hộ;
– Số định danh của chủ hộ;
– Thông tin các thành viên khác trong gia đình;…
2. Giấy xác nhận cư trú có bắt buộc không?
Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bộ Công an đã triển khai 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế hộ khẩu giấy khi làm các thủ tục hành chính từ 01/01/2023 gồm:
Thứ nhất, là sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip. Đây là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú. Khi công dân xuất trình thẻ, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên căn cước công dân.
Thứ hai, sử dụng thiết bị đọc mã QR trên thẻ căn cước công dân có gắn chip.
Thứ ba, sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ.
Thứ tư, tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
Thứ năm, sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
Thứ sáu, sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú
Thứ bảy, sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bên cạnh đó, Thông tư số 09/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định, đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận có yêu cầu thủ tục bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội, hoặc thẻ căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).
Như vậy, khi thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền có thể tra cứu thông tin cư trú của công dân theo những phương thức trên mà không cần phải có giấy xác nhận cư trú. Tuy nhiên, đối với một số thủ tục hành chính nhất định như: hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở, khi làm thủ tục này, theo quy định cũ thì người dân phải xuất trình sổ hộ khẩu, nhưng sổ hộ khẩu giấy đã hết giá trị nhưng những cơ quan, tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực, cơ quan đăng ký đất đai vẫn chưa đồng bộ hệ thống, chưa có thiết bị quét mã căn cước công dân nên tạm thời người dân khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng đất đai, thì “tạm thời” vẫn phải xin xác nhận nơi cư trú để hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định pháp luật về chuyển nhượng nhà đất.
3. Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 thì công dân có nhu cầu xin giấy xác nhận thông tin cư trú có thể xin tại:
– Công an cấp xã.
– Trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thêm vào đó, khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:
Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Như vậy, công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú trên cả nước mà không phụ thuộc vào nơi đó mình có thường trú hoặc tạm trú hay không.
4. Thời hạn của giấy xác nhận cư trú
Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA:
– Giấy xác nhận cư trú có hiệu lực trong 30 ngày kể từ ngày cấp với các trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
–Nếu cấp cho người không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại thì có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp.
5. Hướng dẫn thủ tục xin giấy xác nhận cư trú
*** Đối với trường hợp nộp trực tiếp
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ xin giấy xác nhận cư trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01) ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA và Thẻ căn cước công dân /CMTND còn giá trị của công dân.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Thời hạn trả kết quả giấy xác nhận cư trú là: 04 ngày làm việc
*** Đối với trường hợp nộp trực tuyến
Trường hợp công dân nộp hồ sơ cấp Giấy xác nhận cư trú online thì trên cổng thông tin dịch vụ công có phần khai thông tin theo mẫu CT01 để người yêu cầu dễ dàng điền mà không cần tải biểu mẫu.
Công dân có thể truy cập vào đường link Cổng dịch vụ công của Bộ Công an tại địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html, chọn thủ tục “Xác nhận thông tin về cư trú” và điền thông tin theo hướng dẫn.
Thời gian giải quyết như sau:
– Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 Ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Kết quả sẽ chuyển phát nhanh đến cho công dân trong vòng 02-05 ngày làm việc tùy từng địa phương hoặc công dân đến trực tiếp địa chỉ trong thông báo nhận kết quả.
(Căn cứ Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an)
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …