THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ VIỆC TRÚNG THƯỞNG
Trúng thưởng là nguồn thu nhập có được nhờ may mắn thông qua hình thức tổ chức khuyến mại, trò chơi của các tổ chức. Đây dũng là thu nhập chịu thuế. Vậy Thu nhập từ trúng thưởng phải chịu thuế bao nhiêu? Khấu trừ và quyết toán thuế như thế nào?
1. Thế nào là thu nhập trúng thưởng
Theo khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
– Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp trúng thưởng
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp trúng thưởng được xác định bằng
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
a) Thu nhập tính thuế
Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp trúng thưởng được quy định như sau:
– Là phần giá trị giải thưởng vượt lên trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng, không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
– Trường hợp một giải thưởng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp nếu không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
– Một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt lên trên 10 triệu đồng trên 01 vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
+ Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
+ Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
+ Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Thu nhập tính thuế là số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Thuế suất
Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
c) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
3. Khấu trừ thuế từ thu nhập trúng thưởng
Căn cứ điểm g khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế
…
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
…
Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
…
Theo đó, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định pháp luật.
4. Kê khai và quyết toán từ thu nhập trúng thưởng
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21 Khoản 2 tiết b.1 sửa đổi bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
…
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên Công ty có chương trình khuyến mại bốc thăm trúng thưởng theo quy định của Luật Thương mại, Công ty trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng và thực hiện kê khai thuế theo mẫu số 06/TNCN và quyết toán mẫu số 06/KK-TNCN. Công ty không kê khai vào mẫu số 05-2/BK-TNCN vì đây là bảng kê kèm theo tờ khai 05/KK-TNCN quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Khi chi trả thu nhập, phải có đầy đủ thông tin về người có thu nhập và MST thu nhập cá nhân.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …