17

Th8

XÁC ĐỊNH TỈ LỆ PHẦN TRĂM THƯƠNG TẬT TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Giám định thương tật là quá trình do phía cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra kết luận giám định về tỷ lệ thương tật trên cơ thể của một người. Từ đó, xác định được hành vi của một cá nhân hay tổ chức để cấu thành tội theo quy định tại Bộ luật Hình sự và căn cứ cho việc bồi thường thiệt hại cho người bị hại. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây để biết thêm các quy định về xác định tỉ lệ phần trăm thương tật trong vụ án hình sự.

1. Các trường hợp phải trưng cầu giám định thương tật

Giám định thương tật xảy ra khi cá nhân bị xâm hại đến thân thể sức khỏe thì để có căn cứ trong vụ án hình sự cần được xác định thương tật. Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm: 

– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

– Nguyên nhân chết người;

– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

– Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

– Mức độ ô nhiễm môi trường.

Ngoài ra, BLTTHS cũng có phép đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội, cụ thể, Theo Điều 207 BLTTHS quy định:

– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. 

– Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

– Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.

2. Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật

a) Về nguyên tắc chung khi giám định tổn thương cơ thể

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 22/2019/TT-BYT, việc thực hiện giám định xác định tổn thương cơ thể phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất, việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể phải được thực hiện trên người cần giám định, trừ trường hợp nếu người cần giám định đã bị chết, mất tích hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật tại thời điểm cần giám định thì việc giám định sẽ được thực hiện trên hồ sơ.

Lưu ý: Trong trường hợp đặc thù phải giám định tổn thương cơ thể qua hồ sơ thì tỷ lệ phần trăm phải được xác định ở mức thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.

Thứ hai, tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể phải được xác định tại thời điểm thực hiện giám định theo đúng quy định của pháp luật.

b) Về Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể theo quy định:

Căn cứ theo Điều 3, Thông tư 22/2019/TT-BYT, nguyên tắc xác định tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể (TTCT) như sau:

– Tổng tỉ lệ % TTCT của một người phải nhỏ hơn 100%;

– Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỉ lệ % TTCT một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỉ lệ % TTCT do biến chứng, di chứng tổn thương ở bộ phận thứ hai;

– Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỉ lệ % TTCT thì tỉ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó;

– Khi tính tỉ lệ % TTCT chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỉ lệ % TTCT là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị);

– Khi tính tỉ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỉ lệ % TTCT đối với bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó;

– Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỉ lệ % TTCT trong khung tỉ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ % TTCT;

– Đối với các bộ phận cơ thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỉ lệ % TTCT được tính bằng 30% tỉ lệ % TTCT của bộ phận đó;

– Trường hợp trên cùng một người cần giám định mà vừa phải giám định pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp tỉ lệ % TTCT của người cần giám định theo phương pháp xác định tỉ lệ % TTCT.

3. Phương pháp xác định tỷ lệ thương tật

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT, tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được xác định theo công thức sau đây:

Tổng tỉ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn.

Trong đó:

T1: Được xác định là tỉ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỉ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này);

T2: Là tỉ lệ % của TTCT thứ hai được tính như sau: T2 = (100 – T1) x tỉ lệ % TTCT thứ 2/100;

T3: Là tỉ lệ % của TTCT thứ ba được tính như sau: T3 = (100-T1-T2) x tỉ lệ % TTCT thứ 3/100;

Tn: Là tỉ lệ % của TTCT thứ n được tính như sau: Tn – {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỉ lệ % TTCT thứ n/100;

Tổng tỉ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.

4. Tỷ lệ phần trăm thương tật bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự?

Theo Luật sư, căn cứ Điều 134, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, hành vi cố ý gây thương tích mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên thì bị khởi tố hình sự.

Các trường hợp đánh người gây thương tích dưới 11% vẫn bị khởi tố hình sự nếu:

– Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

– Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

– Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

– Có tổ chức;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

– Có tính chất côn đồ;

– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan