GIÁM ĐỐC VÀ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ AI CÓ THẨM QUYỀN CAO HƠN?
Trong công ty cổ phần, có thể thấy Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được xem là những chức danh quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Vậy dưới gốc độ quản trị danh nghiệp cũng như theo quy định của pháp luật thì chức danh nào có thẩm quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp cao hơn. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây.
1. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc/Tổng giám đốc
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Theo đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
* Về nhiệm kỳ: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
* Về thẩm quyền bổ nhiệm: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
(Cơ sở pháp lý: Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020)
2. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Theo đó, Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ gồm:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 3 5% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Trong đó, Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
Về quyền hạn và nghĩa vụ, Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
(Cơ sở pháp lý: Điều 153, 154, 156 Luật Doanh nghiệp 2020)
3. So sánh thẩm quyền quản lý giữa Giám đốc/Tổng giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị
Về đối tượng đảm nhiệm chức vụ: Có thể thấy, cả hai chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng giám đốc đều do Hội đồng quản trị cùng bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm trong số các thành viên của Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, khác với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc có thể được thuê từ bên ngoài không nằm trong các thành viên Hội đồng quản trị.
Về vai trò: Chủ tịch Hội đồng quản trị là chức danh có vai trò giám sát và điều hành Hội đồng quản trị. Trong khi đó Giám đốc/Tổng giám đốc có vai trò là điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Về cơ chế giám sát hoạt động trong doanh nghiệp: Chủ tịch Hội đồng quản trị không phải chịu sự giám sát hoạt động bởi Hội đồng quản trị. Trong khi đó, chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc hoạt động chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Cụ thể, theo điểm k khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị có quyền giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Với tư cách là thành viên của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể giám sát, chỉ đạo Giám đốc/Tổng giám đốc trong việc điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 việc đưa ra quyết định liên quan đến Giám đốc/Tổng giám đốc phải thông qua bằng cách lấy ý kiến, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị.
Bên cạnh đó theo điểm c khoản 2 Điều 163 tiền lương và thưởng của Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định, thông qua bằng cách lấy ý kiến, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị.
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên Hội đồng quản trị (trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị) có quyền yêu cầu Tổng giám đốc/Giám đốc trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty. Tổng giám đốc khi được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
Như vậy, nhìn chung có thể đánh giá dưới góc độ quản trị thì chủ tịch Hội đồng quản trị nằm trong Hội đồng quản trị có quyền giám sát hoạt động của Giám đốc/Tổng giám đốc. Còn Giám đốc/Tổng giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Tuy nhiên, để biết rõ Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Giám đốc/Tổng giám đốc ai có quyền cao hơn thì còn cần phải xem xét địa vị pháp lý cụ thể của họ đối với từng đối tượng, từng vấn đề nhất định. Điều này được thể hiện rõ tại Điều lệ công ty, các văn bản pháp lý, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Ví dụ, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Theo khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.” Khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “2. ….công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Theo đó, tùy thuộc vào Điều lệ có quy định rõ người đại diện theo pháp luật là ai, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật mà Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc có những quyền hạn cũng như ký kết các hợp đồng, giao dịch, quyết định thuộc thẩm quyền người đại diện theo pháp luật.
Có thể hình dung các văn bản, quyết định mà Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng giám đốc được ký như sau:
(i) Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được thay mặt Hội đồng quản trị ký các văn bản:
– Ký văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị quy định tại Khoản 1 Điều 153 Luật doanh nghiệp 2020.
– Ký với tư cách chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập theo quy định tại Khoản 2 Điều 140, điểm a khoản 2 Điều 146 và điểm g khoản 3 Điều 149 Luật doanh nghiệp 2020
– Ký hợp đồng, giao dịch của Công ty khi Chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần
– Ký các văn bản khác theo quy định tại Điều lệ Công ty.
(ii) Giám đốc được ký các văn bản sau:
– Các hợp đồng, giao dịch của Công ty trường hợp là người đại diện theo pháp luật của Công ty
– Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc/Tổng giám đốc theo quy định tại Điều 162 Luật doanh nghiệp 2020
– Ký các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ Công ty và quy chế quản lý của Công ty.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …