22

Th2

PHÂN BIỆT CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP VÀ CỔ ĐÔNG GÓP VỐN

Cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần là những ai và có khác biệt gì so với các cổ đông góp vốn còn lại. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Cổ đông là gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thì cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức có sở hữu ít nhất một cổ phần trong công ty cổ phần. Trong đó, cổ phần chính là số vốn điều lệ công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau và cũng chính là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần.

Như vậy, hiểu đơn giản, cổ đông chính là người góp vốn vào công ty cổ phần và sở hữu phần vốn góp tương ứng với số lượng cổ phần đã mua trong công ty.

2. Phân biệt cổ đông sáng lập và cổ đông góp vốn

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần phải có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập. Trong đó, theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì cổ đông sáng lập là cổ đông công ty có sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và có ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Như vậy, điều kiện để trở thành cổ đông sáng lập là:

(1) Sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông trong công ty

(2) Có ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc cổ đông mua lại cổ phần phổ thông do Hội đồng quản trị chào bán trong trường hợp cổ đông sáng lập không thanh toán hoặc thanh toán không đủ trong thời hạn góp vốn theo Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.

Đối với cổ đông góp vốn, Luật doanh nghiệp không có quy định cũng như định nghĩa về cổ đông góp vốn. Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.” Như vậy, cổ đông góp vốn có thể hiểu là những cổ đông không tham gia góp vốn thành lập công ty mà được sở hữu cổ phần thông qua việc góp vốn mua cổ phần do công ty cổ phần phát hành sau khi công ty cổ phần đã được thành lập hoặc nhận chuyển nhượng phần cổ phần từ cổ đông trong công ty cổ phần trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Cổ đông góp vốn bao gồm:

– Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông.

– Cổ đông ưu đãi là người sở hữu cổ phần ưu đãi: Cổ đông ưu đãi biểu quyết; cổ đông ưu đãi cổ tức; cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần  

3. Cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần từ cổ đông sáng lập có phải là cổ đông sáng lập

Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ, cổ đông sáng lập là cổ đông công ty có sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và có ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Hơn nữa, căn cứ theo Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, kể từ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, Các cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp như sau:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán. Trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này thì công ty thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập. Lúc này danh sách cổ đông sáng lập sẽ được thay đổi theo hướng: Loại bỏ các cổ đông không thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp; Điều chỉnh lại tỷ lệ cổ phần các đổ đông đã đăng ký mua nhưng chỉ thanh toán được một phần, bổ sung cổ đông sáng lập mới đã mua cổ phần cho Hội đồng quản trị bán đối với cổ phần chưa thanh toán được.

Do đó, nếu không thỏa điều kiện tại khoản 4 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020 thì không được gọi là cổ đông sáng lập. Những cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được xem là cổ đông phổ thông trong công ty.

Lưu ý, về điều kiện chuyển nhượng, cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Trường hợp hạn chế này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông mà:

– Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;

– Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan