XÁC ĐỊNH CÔNG SỨC CHO NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN THỪA KẾ
Trong quá trình thừa kế, người quản lý di sản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì tài sản chung. Tuy nhiên, xác định công sức của họ lại là vấn đề thường gây tranh chấp giữa các đồng thừa kế. Pháp luật đã quy định như thế nào để xác định công sức của người quản lý di sản một cách hợp lý và công bằng? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây.
1. Người quản lý di sản thừa kế là ai?
Người quản lý di sản được hiểu là người được giao nhiệm vụ bảo quản và duy trì tình trạng của di sản khi di sản chưa được phân chia, thừa kế theo quy định. Họ có thể được chỉ định bởi người để lại di sản, do thỏa thuận giữa các đồng thừa kế.
Theo Điều 616 Bộ luật dân sự 2015, Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
2. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản
Tùy từng đối tượng có quyền quản lý di sản mà pháp luật trao cho họ các quyền và nghĩa vụ khác nhau, cụ thể:
(i) Đối với người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra hoặc Người quản lý di sản là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau: [1]
a) Về quyền, người quản lý di sản nêu trên sẽ có các quyền gồm:
– Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
– Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;
– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
b) Về nghĩa vụ, người quản lý di sản nêu trên sẽ có các nghĩa vụ gồm: [2]
– Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
– Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
– Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
– Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
(ii) Đối với người quản lý di sản là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì pháp luật quy định họ có các quyền và nghĩa vụ bao gồm:
a) Về quyền, người quản lý di sản nêu trên sẽ có các quyền gồm: [3]
– Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
– Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;
– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
b) Về nghĩa vụ, người quản lý di sản nêu trên sẽ có các nghĩa vụ gồm: [4]
– Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
– Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
– Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
– Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
3. Xác định công sức cho người quản lý di sản thừa kế
Việc xác định công sức của người quản lý di sản là vấn đề quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người quản lý di sản. Tại Bộ luật dân sự 2015 đã quy định rõ người quản lý di sản hoàn toàn được quyền: Hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế hoặc được thanh toán chi phí bảo quản di sản. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý. [5] Như vậy, công sức cho người quản lý di sản thừa kế sẽ được các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tùy vào công sức đóng góp và duy trì di sản thừa kế mà Tòa án có thể xem xét, xác định giá trị công sức cho người quản lý di sản thừa kế.
Trước đây, khi xét xử các vụ án dân sự, việc xác định công sức cho người quản lý di sản thừa kế thường phát sinh khi có yêu cầu của đường sự. Tức là, Tòa án chỉ giải quyết những vấn đề được nêu trong đơn khởi kiện [6], đơn yêu cầu của đương sự. Do đó, đối với vụ án dân sự liên quan đến việc chia thừa kế mà đương sự khởi kiện không có yêu cầu tính công sức của người quản lý di sản thì Tòa án không phải xem xét, giải quyết bởi nếu làm như vậy là Tòa án đã làm vượt quá phạm vi yêu cầu khới kiện của đương sự, không phù hợp với các nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tuy nhiên, hiện nay tại Án lệ 05/2016/AL do Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 06/4/2016 với nội dung như sau:
“Cụ Hưng chết năm 1978, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa kế của cụ Hưng. Phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư. Bà Tư chết năm 1980, các thừa kế của bà Tư gồm ông Trải và 03 người con của ông Trải, bà Tư trong đó có chị Phượng.
Tuy chị Phượng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phượng không yêu cầu xem xét công sức vì chị Phượng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị Phượng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị Phượng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.”
Như vậy, án lệ này đã công nhận quan điểm giải quyết của Tòa án đối với việc xác định công sức của người quản lý di sản rằng: Khi Tòa án quyết định chia thừa kế cho các đồng thừa kế thì Tòa án phải xem xét công sức đóng góp của đương sự vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế, dù người này không có yêu cầu cụ thể về việc xem xét công sức đóng góp của họ.
Đối với việc tính toán công sức của người quản lý di sản ra sao thì hiện nay án lệ Án lệ 05/2016/AL cũng như các văn bản pháp luật khác chưa có hướng dẫn cụ thể. Do đó, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể của vụ tranh chấp mà việc xác định công sức của người quản lý di sản sẽ được giải quyết khác nhau. Trong đó, Tòa án thường sẽ phải cân nhắc đến các yếu tố như: Thời gian quản lý, giá trị di sản quản lý, công sức mà người quản lý đã bỏ ra để bảo quản, duy trì di sản (Công sức phát triển tài sản; Công sức giữ gìn tài sản; Công sức bảo quản tài sản; Công sức tôn tạo tài sản; Công sức làm tăng giá trị của tài sản….)
4. Kết luận
Xác định công sức của người quản lý di sản thừa kế là một vấn đề pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người đã bỏ ra công sức, thời gian để bảo quản tài sản của người quá cố. Pháp luật hiện hành và án lệ đều công nhận rằng người quản lý có quyền yêu cầu thanh toán cho công sức bỏ ra. Tòa án, khi giải quyết các tranh chấp thừa kế, sẽ xem xét các yếu tố như thời gian, chi phí thực tế và mức độ đóng góp vào việc duy trì hoặc tăng giá trị tài sản để đưa ra quyết định hợp lý.
Cơ sở pháp lý:
[1] Khoản 1 Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015;
[2] Khoản 1 Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015;
[3] Khoản 2 Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015;
[4] Khoản 2 Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015;
[5] Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015;
[6] Khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …