15

Th1

NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI THỰC HÀNH KHÁM CHỮA BỆNH KHI XIN CẤP GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ Y

Trong lĩnh vực y tế, giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hay giấy phép hành nghề y là một chứng chỉ quan trọng khẳng định năng lực chuyên môn của cá nhân hành nghề. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp xin cấp giấy phép đều yêu cầu trải qua quá trình thực hành khám chữa bệnh. Quy định này không chỉ nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý y tế mà còn thể hiện sự phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhóm đối tượng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể những trường hợp không phải thực hành khám chữa bệnh, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Thực hành khám, chữa bệnh là gì?

Thực hành khám chữa bệnh là giai đoạn mà cá nhân đã được đào tạo y khoa thực hiện các hoạt động khám và chữa bệnh theo chuyên môn tại các cơ sở y tế được pháp luật quy định. Quá trình này diễn ra dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ hoặc người hành nghề có kinh nghiệm và đủ điều kiện hướng dẫn theo quy định. Đây không chỉ là cơ hội để người thực hành trau dồi kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn mà còn giúp họ làm quen với việc áp dụng kiến thức y khoa vào các tình huống thực tế. Sau khi hoàn thành thời gian thực hành, cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm cấp văn bản xác nhận thực hành theo mẫu quy định, làm cơ sở pháp lý quan trọng để cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh.

Xem thêm: Điều kiện và thời gian thực hành xin cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh kể từ 01/01/2024

2. Các trường hợp không phải thực hành khám chữa bệnh khi xin cấp giấy phép hành nghề

Theo quy định tại Điều 23 Luật Khám bệnh, Chữa bệnh 2023 quy định: Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh, trừ các trường hợp sau:

(i) Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa

Người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa sẽ được cấp văn bằng chuyên khoa là văn bản chứng nhận người học đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực sức khỏe tương ứng với một trong các chức danh: Bác sỹ; Y sỹ; Điều dưỡng; Hộ sinh; Kỹ thuật y; Dinh dưỡng lâm sàng; Cấp cứu viên ngoại viện; Tâm lý lâm sàng.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 10 Nghị định 96/2023/NĐ-CP, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, người có văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe sẽ được lựa chọn một trong hai phương án liên quan đến cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:

a) Thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề. Trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề phải hoàn thành việc thực hành theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này và phải tham gia kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;

b) Tiếp tục học chuyên khoa và sau khi hoàn thành đào tạo chuyên khoa được thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa.

Trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề không phải thực hành theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này nhưng phải tham gia kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và đạt kết quả kiểm tra.

Như vậy, nếu sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, người có văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe lựa chọn tiếp tục học chuyên khoa thì sau khi hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa sẽ không cần thực hành để xin giấy phép hành nghề nhưng phải tham gia kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và đạt kết quả kiểm tra.

Lưu ý: Trường hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa theo quy định nhưng không nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề trong vòng 24 tháng kể từ ngày được cấp văn bằng chuyên khoa thì phải thực hành lại về chuyên khoa đó đủ thời gian theo quy định trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.

(ii) Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023

Theo Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và Khoản 1 Điều 37 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định, Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận;

c) Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 của Luật này.

d) Người đề nghị xem xét thừa nhận giấy phép hành nghề là người Việt Nam hoặc đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc thuộc diện đã được cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;

Người đề nghị xem xét thừa nhận giấy phép hành nghề gửi bộ hồ sơ theo quy định về Bộ Y tế. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Y tế thực hiện việc đánh giá để thừa nhận. Trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra thực tế ở nước được đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề, phải thông báo cụ thể kế hoạch kiểm tra. Sau khi hoàn thành thẩm định, Bộ Y tế thông báo kết quả đánh giá, thừa nhận cơ quan cấp giấy phép hành nghề của nước ngoài.

Như vậy, có thể thấy thực hành khám chữa bệnh là yêu cầu quan trọng trong việc cấp giấy phép hành nghề y tế, nhưng pháp luật cũng quy định rõ ràng những trường hợp không phải thực hành. Việc hiểu đúng và áp dụng chính xác các quy định sẽ giúp người hành nghề tiết kiệm thời gian và giảm bớt gánh nặng thủ tục hành chính, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng quản lý trong lĩnh vực y tế.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan