06

Th2

CĂN CỨ ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Đình chỉ vụ án hình sự là một thủ tục tố tụng đặc biệt, thể hiện sự can thiệp của cơ quan tiến hành tố tụng khi không còn căn cứ để tiếp tục giải quyết vụ án. Việc đình chỉ vụ án không chỉ có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với bị can, bị cáo mà còn tác động trực tiếp đến quyền lợi của người bị hại, cơ quan tố tụng và xã hội. Hiểu rõ căn cứ đình chỉ vụ án giúp đảm bảo việc áp dụng pháp luật một cách chính xác, tránh oan sai, bảo vệ quyền con người cũng như trật tự công lý.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) Việt Nam, một vụ án hình sự có thể bị đình chỉ trong các giai đoạn và trường hợp như sau:

(1) Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra

Theo Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi có một trong các căn cứ bao gồm:

– Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

– Các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) bao gồm:

+ Không có sự việc phạm tội;

+ Hành vi không cấu thành tội phạm;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Tội phạm đã được đại xá;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

+ Tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

– Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

– Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29, khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

– Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

(2) Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn truy tố

Theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ sau:

– Trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng người yêu cầu khởi tố đã rút rút đơn, trừ trường hợp có căn cứ xác định rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức;

– Vụ án đã được khởi tố, điều tra nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố vì có một trong các căn cứ sau:

+ Không có sự việc phạm tội;

+ Hành vi không cấu thành tội phạm;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Tội phạm đã được đại xá;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

+ Tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

– Khi có căn cứ cho rằng người phạm tội đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

– Có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp:

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

+ Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

– Khi có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi.

(3) Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử

Theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

– Trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng người yêu cầu khởi tố đã rút rút đơn, trừ trường hợp có căn cứ xác định rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức;

– Vụ án đã được khởi tố, điều tra nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố:

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Tội phạm đã được đại xá;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

+ Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Như vậy, đình chỉ vụ án hình sự là một biện pháp tố tụng quan trọng nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án tuân thủ đúng quy định pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, việc đình chỉ cần được thực hiện trên cơ sở pháp lý vững chắc để tránh bỏ lọt tội phạm hoặc gây oan sai.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan