08

Th2

NHÓM CHỦ THỂ ĐƯỢC YÊU YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN ĐỐI VỚI MỘT DOANH NGHIỆP

Phá sản là một cơ chế pháp lý quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp thanh lọc những doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể liên quan. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng có quyền yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản một doanh nghiệp. Bài viết này sẽ phân tích nhóm chủ thể được pháp luật quy định có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Khi nào được yêu cầu tuyên bố phá sản một doanh nghiệp?

Theo Luật Phá sản 2014, một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi: [1]

– Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, tức là không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn. [2]

– Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố phá sản sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục giải quyết phá sản theo quy định.

Trên thực tế, có hai trường hợp phổ biến dẫn đến việc doanh nghiệp bị coi là mất khả năng thanh toán:

(i) Trường hợp 1: Doanh nghiệp không có tài sản để thanh toán nợ

Ví dụ: Công ty A vay Ngân hàng X số tiền 10 tỷ đồng với thời hạn trả nợ vào ngày 01/01/2025. Tuy nhiên, đến hạn, Công ty A không còn bất kỳ tài sản nào để trả nợ. Sau 03 tháng kể từ ngày đến hạn (tức ngày 02/04/2025), Ngân hàng X có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty A.

(ii) Trường hợp 2: Doanh nghiệp có tài sản nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán

Ví dụ: Công ty B sở hữu nhiều bất động sản và tài sản giá trị lớn nhưng vẫn cố tình không thanh toán khoản nợ đã đến hạn của nhà cung cấp nguyên vật liệu. Nếu quá thời hạn 03 tháng mà Công ty B không thanh toán, chủ nợ có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Như vậy, để yêu cầu tòa án tuyên bố một doanh nghiệp phá sản, người yêu cầu phải chứng minh doanh nghiệp đó mất khả năng thanh toán thực sự, không chỉ dựa vào việc doanh nghiệp có nợ đến hạn mà còn phải xem xét liệu doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ tài chính hay không.

2. Nhóm chủ thể được yêu cầu mở thủ tục phá sản

Theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản 2014, chỉ những chủ thể sau được quyền yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản đối với một doanh nghiệp, bồm gồm:

(a) Chủ nợ của doanh nghiệp

Chủ nợ có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp không thanh toán khoản nợ đến hạn trong 03 tháng, gồm:

– Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba. [3]

– Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó. [4]

Ví dụ: Công ty C nhập hàng từ Nhà cung cấp D với số tiền 3 tỷ đồng nhưng quá hạn thanh toán 03 tháng mà không trả mặc dù đã yêu cầu thanh toán nhiều lần. Nhà cung cấp D có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty C.

(b) Người lao động, công đoàn

Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Ví dụ: Công ty E nợ lương nhân viên 06 tháng, dù đã nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng không được giải quyết. Nhóm công nhân của Công ty E, thông qua công đoàn, có thể yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản.

(c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Doanh nghiệp khi nhận thấy không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn trong 03 tháng liên tục có thể chủ động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhằm bảo vệ đối tác, giảm thiểu tranh chấp và tối ưu hóa việc xử lý tài sản. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Ví dụ: Công ty F gặp khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, không thể trả nợ ngân hàng, nhà cung cấp và lương nhân viên. Ban giám đốc quyết định chủ động nộp đơn phá sản để tiến hành thanh lý tài sản và chấm dứt hoạt động một cách hợp pháp..

(d) Chủ doanh nghiệp

Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

(đ) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông trong doanh nghiệp

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Ví dụ: Một nhóm cổ đông sở hữu 30% vốn điều lệ của Công ty H nhận thấy công ty mất khả năng thanh toán, nhưng Ban lãnh đạo không có biện pháp khắc phục. Nhóm cổ đông có thể yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản để bảo vệ quyền lợi của mình.

3. Kết luận

Phá sản là một công cụ pháp lý quan trọng giúp loại bỏ các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bảo vệ quyền lợi của chủ nợ, người lao động và cổ đông. Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản. Chỉ những chủ thể được pháp luật quy định, như chủ nợ, người lao động, đại diện doanh nghiệp, chủ sở hữu và cổ đông, mới có thể thực hiện quyền này theo đúng trình tự pháp luật.

 

Cơ sở pháp lý:

[1] Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014;

[2] Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014;

[3] Khoản 4 Điều 4 Luật Phá sản 2014;

[4] Khoản 6 Điều 4 Luật Phá sản 2014;

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan