
TRÁCH NHIỆM NỘP THUẾ THAY CHO HỘ, CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THEO QUY ĐỊNH MỚI
Trong bối cảnh thương mại điện tử (TMĐT) phát triển mạnh mẽ, việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên các nền tảng trực tuyến đặt ra nhiều thách thức cho cơ quan thuế. Nhằm tăng cường hiệu quả thu thuế và đảm bảo công bằng giữa các loại hình kinh doanh, các quy định mới đã bổ sung trách nhiệm nộp thuế thay của sàn TMĐT đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đây là một bước tiến quan trọng nhằm giảm tình trạng thất thu thuế, đồng thời tạo môi trường kinh doanh minh bạch hơn. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết quy định mới, cách hiểu đúng về trách nhiệm của sàn TMĐT, mời các bạn cùng theo dõi.
1. Quy định về trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay của sàn thương mại điện tử
Ngày 29/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2024 (Luật sửa 9 Luật).
Theo đó, sửa đổi Luật Quản lý thuế 2019 là một trong những nội dung tại Luật Sửa 9 Luật. Cụ thể, Tại điểm b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
…
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
…
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.”.
Đồng thời, Điều 10 Luật Sửa 9 Luật quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
….
5. Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.”
Như vậy, từ 01/4/2025, nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo phải khấu trừ, khai, nộp thuế thay người bán (hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Cách thức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay của sàn thương mại điện tử
Hiện nay quy định về trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay của sàn thương mại điện tử đối với hộ, cá nhân kinh doanh đang sắp có hiệu lực, và Bộ Tài chính cũng đang trong quá trình lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị định quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử và nền tảng số của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Trong đó có thể tóm tắt một số điểm lưu ý đối với dự thảo này như sau:
(a) Về đối tượng áp dụng
Dự thảo đề xuất đối tượng áp dụng gồm:
(1) Hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, hoạt động kinh tế số khác (gọi là nền tảng thương mại điện tử);
(2) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác (gọi là tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay);
(3) Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không có chức năng thanh toán (gọi là nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay).
(4) Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
(b) Về việc khấu trừ, nộp thuế thay
Các tổ chức quản lý sàn TMĐT trong và ngoài nước thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) sẽ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay thuế giá trị gia tăng (GTGT) sẽ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của hộ, cá nhân kinh doanh đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong và ngoài nước của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
(c) Về xác định số thuế phải khấu trừ thuế, thời điểm thực hiện khấu trừ
Dự thảo nêu rõ, thời điểm thực hiện khấu trừ: Trước khi chuyển trả tiền thanh toán từ người mua hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân kinh doanh,
Số thuế GTGT, số thuế TNCN phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch được hoàn tất, cụ thể:
(i) Tỷ lệ % thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
– Hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ: 5%;
– Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%.
Tỷ lệ % đối với vận tải, dịch vụ và dịch vụ có gắn với hàng hóa quy định tại điểm này áp dụng chung cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
(ii) Tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa: 0,5%; dịch vụ: 2%; vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%.
– Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa: 1%; dịch vụ: 5 %; vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%.
Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ cao nhất quy định trên.
Doanh thu của mỗi giao dịch được hoàn tất là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ từ người mua.
(d) Về cách thức nộp và kê khai số thuế đã khấu trừ
Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai theo tháng số thuế đã khấu trừ nêu trên theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở trong nước được cấp mã số thuế nộp thay 10 chữ số để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ riêng cho hộ, cá nhân kinh doanh. Hồ sơ đăng ký mã số thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về đăng ký thuế.
Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp nước ngoài tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và được sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài.
Dự thảo Nghị định này đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến góp ý trước khi trình Chính phủ ban hành. Nếu được thông qua, Nghị định sẽ tác động mạnh mẽ đến việc quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử, góp phần tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong công tác thu thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số.
Xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây:
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …