
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH RƯỢU
Rượu là sản phẩm tiêu dùng phổ biến nhưng cũng tiềm ẩn nhiều tác động đến sức khỏe và xã hội. Chính vì vậy, pháp luật quy định kinh doanh rượu chỉ được thực hiện khi đáp ứng những điều kiện nhất định.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Phòng chống tác hại rượu bia 2019;
– Luật doanh nghiệp 2020;
– Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
– Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu
– Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về điều kiện đầu tư kinh doanh
– Quyết định 27/2018/Qđ-Ttg về hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
– Rượu[1] là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
– Sản xuất rượu công nghiệp[2] là hoạt động sản xuất rượu trên dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp.
– Sản xuất rượu thủ công[3] là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, không sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
– Rượu bán thành phẩm[4] là rượu chưa hoàn thiện dùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu thành phẩm.
– Bán rượu tiêu dùng tại chỗ[5] là hoạt động bán rượu trực tiếp cho người mua để tiêu dùng tại địa điểm bán hàng.
III. MÃ NGÀNH KINH DOANH
1101 – 11010: Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh
Nhóm này gồm:
– Sản xuất đồ uống có cồn được chưng cất hoặc pha chế các loại rượu mạnh: rượu whisky, rượu gin, rượu mùi, đồ uống hỗn hợp…
– Pha chế các loại rượu mạnh đã chưng cất;
– Sản xuất rượu mạnh trung tính.
Loại trừ:
– Sản xuất rượu êtilíc làm biến tính được phân vào nhóm 20114 (Sản xuất hoá chất hữu cơ cơ bản khác);
– Sản xuất đồ uống có cồn chưa qua chưng cất được phân vào nhóm 11020 (Sản xuất rượu vang) và nhóm 11030 (Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia);
– Đóng chai, dán nhãn rượu được phân vào nhóm 463 (Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào), nếu công việc này là một phần của việc bán buôn và nhóm 82920 (Dịch vụ đóng gói) nếu được tiến hành trên cơ sở thuê hoặc hợp đồng.
1102 -11020: Sản xuất rượu vang
Nhóm này gồm:
– Sản xuất rượu vang;
– Sản xuất rượu sủi tăm;
– Sản xuất rượu từ chiết xuất của nho;
– Sản xuất đồ uống có cồn lên men nhưng không qua chưng cất như rượu sake, rượu táo, rượu lê, rượu mật ong, rượu hoa quả khác và đồ uống hỗn hợp chứa cồn;
– Sản xuất rượu vec mut và đồ uống tương tự.
Nhóm này cũng gồm:
– Pha chế các loại rượu vang;
– Sản xuất rượu không cồn và có độ cồn thấp.
Loại trừ:
– Sản xuất dấm được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu);
– Đóng chai và dán nhãn được phân vào nhóm 463 (Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào) nếu công việc này là một phần của việc bán buôn, và nhóm 82920 (Dịch vụ đóng gói) nếu được tiến hành trên cơ sở thuê hoặc hợp đồng.
1103 – 11030: Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia
Nhóm này gồm:
– Sản xuất rượu từ mạch nha như bia, bia đen;
– Sản xuất mạch nha ủ men bia;
– Sản xuất bia không cồn hoặc có độ cồn thấp.
1104: Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng
11041: Sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai
Nhóm này gồm: Sản xuất nước khoáng thiên nhiên và nước đóng chai khác.
11042: Sản xuất đồ uống không cồn
Nhóm này gồm:
– Sản xuất đồ uống không cồn trừ bia và rượu không cồn;
– Sản xuất nước có mùi vị hoặc nước ngọt không cồn, có ga hoặc không có ga: nước chanh, nước cam, côla, nước hoa quả, nước bổ dưỡng…
Loại trừ:
– Sản xuất nước chiết từ rau quả được phân vào nhóm 1030 (Chế biến và bảo quản rau quả);
– Sản xuất đồ uống từ sữa được phân vào nhóm 10500 (Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa);
– Sản xuất cà phê được phân vào nhóm 10770 (Sản xuất cà phê);
– Sản xuất chè được phân vào nhóm 10760 (Sản xuất chè).
– Sản xuất rượu không cồn được phân vào nhóm 11020 (Sản xuất rượu vang);
– Sản xuất bia không cồn được phân vào nhóm 11030 (Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia);
– Đóng chai và dán nhãn được phân vào nhóm 463 (Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào), nếu công việc này là một phần của việc bán buôn, và nhóm 82920 (Dịch vụ đóng gói), nếu được tiến hành trên cơ sở thuê hoặc hợp đồng.
4633: Bán buôn đồ uống
Nhóm này gồm: Bán buôn đồ uống loại có chứa cồn và không chứa cồn.
46331: Bán buôn đồ uống có cồn
Nhóm này gồm:
– Bán buôn rượu mạnh;
– Bán buôn rượu vang;
– Bán buôn bia.
Nhóm này cũng gồm:
– Mua rượu vang ở dạng thùng rồi đóng chai mà không làm thay đổi thành phần của rượu;
– Rượu vang và bia có chứa cồn ở nồng độ thấp hoặc không chứa cồn.
Loại trừ: Pha trộn rượu vang hoặc chưng cất rượu mạnh được phân vào nhóm 11010 (Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh) và nhóm 11020 (Sản xuất rượu vang).
4723 – 47230: Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ đồ uống có cồn và không có cồn trong các cửa hàng chuyên doanh (đồ uống không nhằm tiêu dùng ngay tại cửa hàng) như:
– Bán lẻ đồ uống có cồn: Rượu mạnh, rượu vang, bia;
– Bán lẻ đồ không chứa cồn: Các loại đồ uống nhẹ, có chất ngọt, có hoặc không có gas như: Côca côla, pépsi côla, nước cam, chanh, nước quả khác…;
– Bán lẻ nước khoáng thiên nhiên hoặc nước tinh khiết đóng chai khác.
Nhóm này cũng gồm: Bán lẻ rượu vang và bia có chứa cồn ở nồng độ thấp hoặc không chứa cồn.
Loại trừ:
– Bán lẻ rau ép, nước quả ép được phân vào nhóm 47223 (Bán lẻ rau, quả trong các cửa hàng chuyên doanh);
– Bán lẻ đồ uống có thành phần cơ bản là sữa được phân vào nhóm 47224 (Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột trong các cửa hàng chuyên doanh);
– Bán lẻ cà phê bột, chè được phân vào nhóm 47229 (Bán lẻ thực phẩm khác trong các cửa hàng chuyên doanh);
– Pha chế đồ uống nhằm tiêu dùng ngay tại cửa hàng được phân vào ngành 56 (Dịch vụ ăn uống);
563 – 5630: Dịch vụ phục vụ đồ uống
Nhóm này gồm: Hoạt động chế biến và phục vụ đồ uống cho khách hàng tiêu dùng tại chỗ của các quán bar, quán karaoke, quán rượu; quán giải khát có khiêu vũ (trong đó cung cấp dịch vụ đồ uống là chủ yếu); hàng bia, quán bia; quán cafe, nước hoa quả, giải khát; dịch vụ đồ uống khác như: nước mía, nước sinh tố, quán chè, xe bán rong đồ uống…
Loại trừ:
– Bán lại đồ uống đã đóng chai, đóng lon, đóng thùng được phân vào các nhóm 4711 (Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp), 47230 (Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh), 47813 (Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ), 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu);
– Hoạt động của các vũ trường, câu lạc bộ khiêu vũ không phục vụ đồ uống được phân vào nhóm 93290 (Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu).
56301: Quán rượu, bia, quầy bar
– Nhóm này gồm: Hoạt động của các quán rượu phục vụ khách hàng uống tại chỗ: rượu mạnh, rượu vang, rượu cocktail, bia các loại…
– Loại trừ: Hoạt động cung cấp dịch vụ ăn và uống rượu, bia nhưng trong đó đồ ăn là chủ yếu được phân vào nhóm 56101 (Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống (trừ cửa hàng ăn uống thuộc chuỗi cửa hàng ăn nhanh)).
IV. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH RƯỢU
1. Về loại hình đăng ký kinh doanh
Tùy từng hoạt động kinh doanh rượu cụ thể mà pháp luật cho phép cá nhân đăng ký kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.
2. Về điều kiện hoạt động
Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP.[6]
3. Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên[7]
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất.
– Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
– Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.
– Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu.
– Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
4. Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh[8]
– Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.
5. Điều kiện sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.[9]
– Có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
– Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
6. Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ[10]
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
– Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo 17/2020/NĐ-CP. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung.
7.Điều kiện sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh[11]
Sản xuất rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, không sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp. Sản xuất rượu thủ công phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.
8. Điều kiện sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại[12]
– Có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
– Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP.
9. Điều kiện phân phối rượu[13]
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên (đã bao gồm địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính); tại mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán buôn rượu.
– Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài.
10. Điều kiện bán buôn rượu[14]
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của phập luật.
– Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với ít nhất 01 thương nhân bán lẻ rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán lẻ rượu.
– Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác.
11. Điều kiện bán lẻ rượu[15]
– Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
– Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.
12. Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ[16]
– Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng và có đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh.
– Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu.
– Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chỗ thì phải có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
13. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất rượu
Căn cứ theo Luật An toàn thực phẩm: Thực phẩm[17] là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.
Căn cứ Điều 1 Luật An toàn thực phẩm 2010 về phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.”
Như vậy, rượu cũng là thực phẩm thuộc sự điều chỉnh của Luật An toàn thực phẩm, việc hoạt động sản xuất, kinh doanh bia phải đáp ứng điều kiện an toàn thực phẩm theo Luật an toàn thực phẩm.
14. Tự công bố sản phẩm:[18]
Tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu thực hiện công bố sản phẩm rượu, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại. Thủ tục công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác liên quan.[19]
V. THỦ TỤC PHÁP LÝ LIÊN QUAN
– Thủ tục đề nghị cấp Giấy sản xuất rượu công nghiệp tại Bộ Công thương hoặc Sở Công thương theo quy định tại Điều 19, Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP
– Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 21, Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP
– Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo quy định tại Điều 21 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
– Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu theo quy định tại Điều 22 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
– Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 23, Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được điều chỉnh bởi Khoản 9 Điều 17 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
– Thủ tục tự công bố sản phẩm rượu
Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thực hiện (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn)[20]
VI. THUẾ SUẤT
1. Đối với doanh nghiệp
Các loại thuế mà Doanh nghiệp phải đóng sau khi thành lập công ty bao gồm:
– Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Tùy vào mức doanh thu, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, công ty sẽ phải đóng số thuế theo quy định pháp luật.
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, thuế suất thuế TNDN = 20%[21]
– Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu thuế suất: 8%[22]
– Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 2 Luật thuế TTĐB, bia thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế TTĐB được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13, thuế suất thuế TTĐB đối với rượu là: 65%
2. Đối với Hộ kinh doanh
Các loại thuế mà Hộ kinh doanh phải đóng sau khi thành lập hộ kinh doanh bao gồm:
– Thuế tiêu thụ đặc biệt tương tự như công ty;
– Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): 0,5%
– Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): 1%
Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên (tính theo năm dương lịch) thì phải nộp cả thuế TNCN và GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tùy từng ngành nghề kinh doanh.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2026, theo khoản 2 Điều 18 Luật Thuế GTGT 2024, ngưỡng chịu thuế GTGT của cá nhân kinh doanh sẽ nâng từ 100 triệu đồng/năm lên 200 triệu đồng/năm. Như vậy:
Cá nhân có doanh thu từ 100 đến 200 triệu đồng/năm: chỉ phải nộp thuế TNCN (nếu có);
Cá nhân có doanh thu trên 200 triệu đồng/năm: phải nộp cả thuế GTGT và thuế TNCN.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên, trước ngày 20 tháng 01 hằng năm, thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, thương nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh rượu năm trước của đơn vị mình về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo Mẫu số 08, Mẫu số 09 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 105/2017/NĐ-CP.[23]
Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại trên địa bàn về Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định 105/2017/NĐ-CP.[24]
VIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN
1. Dán tem và ghi nhãn hàng hóa rượu[25]
– Rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải được dán tem và ghi nhãn hàng hóa theo quy định, trừ trường hợp rượu được sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
– Rượu bán thành phẩm nhập khẩu không phải dán tem.
2. Ghi nhãn hàng hóa
1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:[26]
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
2. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.
3. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 nêu trên trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
Ngoài ra, theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP thì ngoài các thông tin bắt buộc trên, các thông tin cần có khác trên nhãn gồm:
Đồ uống (trừ rượu):
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin cảnh báo;
e) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
Các quy định về vị trí ghi nhãn, ngôn ngữ trình bày nhãn, kịch thướng nhãn,…thực hiện theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa và các văn bản có liên quan.
3. Quảng cáo
Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng chống tác hại rượu bia 2019, nghiệm cấm hành vi:
– Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
– Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
– Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
– Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
– Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
– Quản lý việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ thực hiện theo quy định sau:[27]
– Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo rượu, bia phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
– Quảng cáo không thể hiện các nội dung sau đây:
+ Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
+ Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi hoặc hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia.
– Không thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây:
+ Sự kiện, phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
+ Phương tiện giao thông;
+ Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
+ Phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
– Quảng cáo phải có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia.
– Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.
Lưu ý: không quảng cáo trong trường hợp sau đây:[28]
– Trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
– Trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia.
IX. MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG PHÁT SINH
1. Giấy phép kinh doanh rượu có thời hạn không?
Theo Khoản 1 Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP: Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, giấy phép phân phối rượu, giấy phép bán buôn rượu và giấy phép bán lẻ rượu có thời hạn không quá 05 năm.
2. Chế tài khi sử dụng giấy phép hết hạn
Kinh doanh rượu mà không có giấy phép hợp lệ (bao gồm trường hợp giấy phép đã hết hạn) có thể bị xử phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng giấy phép (nếu có), hoặc buộc đình chỉ hoạt động.[29]
Chi tiết cơ sở pháp lý:
[1] Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống tác hại rượu bia 2019;
[2] Khoản 2 Điều 3 Nghị định 105/2017/NĐ-CP;
[3] Khoản 3 Điều 3 Nghị định 105/2017/NĐ-CP;
[4] Khoản 4 Điều 3 Nghị định 105/2017/NĐ-CP;
[5] Khoản 5 Điều 3 Nghị định 105/2017/NĐ-CP;
[6] Điều 4 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[7] Khoản 2 Điều 3, Điều 8 Nghị định 105/2017/NĐ-CP; Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[8] Điều 9 Nghị định 105/2017/NĐ-CP;
[9] Điều 10 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[10] Khoản 23 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[11] Khoản 3 Điều 2, Điều 9 Nghị định 105/2017/NĐ-CP;
[12] Điều 10 Nghị định 105/2017/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[13] Điều 11 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[14] Điều 12 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[15] Điều 13 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[16] Điều 14 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[17] Khoản 20 Điều 3 Luật An toàn thực phẩm 2010;
[18] Điều 4 và Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
[19] Điều 5 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
[20] Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
[21] Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC;
[22] Điều 5, khoản 3 Điều 9 Luật thuế GTGT 2024; Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế áp dụng từ 01/01/2025 đến hết 30/06/2025 nên từ 01/07/2025;
[23] Khoản 1 Điều 32 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
[24] Khoản 2 Điều 32 Nghị định 105/2017/NĐ-CP bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;
[25] Điều 6 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
[26] Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP
[27] Điều 12 Luật Phòng chống tác hại rượu bia 2019;
[28] Điều 13 Luật Phòng chống tác hại rượu bia 2019;
[29] Nghị định 98/2020/NĐ-CP;
Lưu ý:
Các nội dung trình bày tại bài viết này được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm công bố. Tuy nhiên, quy định pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo thời gian. Vì vậy, để đảm bảo tính chính xác và cập nhật, Luật 3S khuyến nghị Quý khách hàng tham khảo tài liệu hướng dẫn chi tiết được cập nhật thường xuyên dưới đây:
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác