NGƯỜI SỐNG Ở NƯỚC NGOÀI TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ THẾ NÀO?
Trong các quan hệ thừa kế, không phải lúc nào người có quyền hưởng di sản cũng mong muốn nhận phần tài sản được chia. Việc từ chối nhận di sản là quyền của người thừa kế, được pháp luật dân sự Việt Nam thừa nhận. Tuy nhiên, khi người thừa kế đang sinh sống, làm việc hoặc định cư ở nước ngoài, việc thực hiện quyền này trở nên phức tạp hơn, đặc biệt liên quan đến vấn đề ủy quyền, xác nhận chữ ký, hợp pháp hóa lãnh sự,….
1. Quyền từ chối nhận di sản
Thứ nhất, để một người được coi là người thừa kế hợp pháp, họ phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, người thừa kế là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế, hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản chết và sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân (ví dụ: một tổ chức, pháp nhân, quỹ, hội…), thì chủ thể đó phải tồn tại hợp pháp vào thời điểm mở thừa kế.
Ngoài điều kiện được thừa kế, pháp luật cũng quy định rõ các trường hợp bị tước quyền hưởng di sản tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, nếu người để lại di sản biết rõ các hành vi đó mà vẫn chỉ định họ trong di chúc, thì pháp luật vẫn tôn trọng ý chí của người lập di chúc, và người vi phạm vẫn được hưởng thừa kế.
Thứ hai, về quyền từ chối nhận di sản
Người thừa kế, pháp luật có quyền lựa chọn nhận hoặc từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Như vậy, một người dù ở trong nước hay ở nước ngoài, nếu không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng thừa kế ở trên thì có quyền từ chối nhận di sản. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản nhưng việc thực hiện quyền này phải diễn ra trước thời điểm di sản được phân chia và việc từ chối này phải đảm bảo không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế đối với người nước ngoài
Về hình thức, hiện tại BLDS năm 2015 chỉ quy định việc từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản. Pháp luật về công chứng, chứng thực cũng không có bất kỳ quy định nào bắt buộc người từ chối nhận di sản phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực văn bản từ chối di sản này.
Theo Điều 55 Luật Công chứng 2024 quy định: “ Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, di chúc, văn bản phân chia di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Chương này và các quy định tại Mục này đối với từng loại giao dịch.”
Như vậy, nếu người từ chối nhận di sản muốn yêu cầu công chứng để bảo đảm giá trị chứng cứ thì hoàn toàn có thể thực hiện; còn nếu chỉ lập văn bản thể hiện ý chí từ chối rõ ràng, đúng quy định pháp luật, thì văn bản đó vẫn có giá trị pháp lý dù không được công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, trên thực tế, khi thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia di sản hoặc đăng ký sang tên tài sản, cơ quan công chứng hoặc cơ quan quản lý đất đai thường yêu cầu văn bản từ chối phải có công chứng hoặc chứng thực, để bảo đảm tính xác thực và tránh tranh chấp về sau.
Hồ sơ yêu cầu công chứng hoặc chứng thực thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Công chứng 2024 gồm:
– Văn bản từ chối nhận di sản
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;
– Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự.
– Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Cơ quan lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại
Theo Luật công chứng 2024, Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật này, cụ thể:
“1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, các loại văn bản ủy quyền và các giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 2 Điều 18 của Luật này.”
Người từ chối mang hồ sơ đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại nước mình đang cư trú. Viên chức ngoại giao sẽ kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ, xác minh nhân thân, và chứng thực chữ ký của người lập văn bản.
Như vậy, người Việt Nam đang sinh sống, học tập, làm việc hoặc định cư ở nước ngoài có thể đến Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại để thực hiện việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, sau đó hợp pháp hóa lãnh sự để sử dụng tại Việt Nam và gửi về Việt Nam để các đồng thừa kế tại Việt Nam khai nhận di sản thừa kế theo quy định.
Lưu ý về trường hợp xác lập văn bản từ chối bằng tiếng việt nhưng công chứng viên là người nước ngoài: Trường hợp này thực tế nếu mang về Việt Nam sử dụng thì văn bản công chứng này sẽ không có giá trị pháp lý.
Kết luận
Người nước ngoài hoàn toàn có quyền lập văn bản từ chối nhận di sản tại Việt Nam, nhưng cần tuân thủ đầy đủ quy định về năng lực hành vi, xác minh nhân thân và trình tự công chứng. Việc thực hiện đúng thủ tục không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của văn bản mà còn tránh các tranh chấp phát sinh trong tương lai.
Một số lưu ý pháp lý quan trọng:
– Không được ủy quyền cho người khác lập văn bản từ chối nhận di sản thay, vì đây là hành vi mang tính nhân thân.
– Người nước ngoài có thể viết bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ khác, nhưng phải có bản dịch tiếng Việt công chứng hợp lệ khi nộp tại Việt Nam.
– Không thể rút lại việc từ chối sau khi văn bản đã được công chứng và di sản đã được phân chia.
– Phải đảm bảo không có yếu tố trốn tránh nghĩa vụ tài sản, ví dụ nợ thuế, nợ ngân hàng hoặc nghĩa vụ dân sự khác.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …