
BÀN VỀ GIẤY UỶ QUYỀN VÀ HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN TRONG VIỆC CÔNG CHỨNG,CHỨNG THỰC
Ủy quyền là một cơ chế pháp lý dân sự hết sức quan trọng, cho phép cá nhân hoặc tổ chức trao quyền cho người khác thay mình thực hiện một hoặc nhiều công việc cụ thể. Cơ chế này tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch dân sự, nhất là khi người ủy quyền không thể trực tiếp thực hiện công việc. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền, đặc biệt trong bối cảnh yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, cũng như chư hiểu rõ bản chất pháp lý của việc công chứng hoặc chứng thực, mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau.
1. Phân biệt Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền
Về bản chất, giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền đều là hình thức thể hiện ý chí của bên ủy quyền trong việc trao quyền cho người khác, nhưng có sự khác biệt cơ bản như sau:
Hợp đồng ủy quyền là một giao dịch dân sự có sự tham gia của các bên: bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền có thể phải trả thù lao hoặc không, tùy vào thỏa thuận hoặc theo pháp luật quy định.
Giấy ủy quyền: Không được Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa cụ thể, nhưng theo Điều 8 của bộ luật này, giấy ủy quyền có thể được hiểu là một hành vi pháp lý đơn phương, trong đó người ủy quyền xác lập quyền dân sự của mình mà không cần sự đồng ý của bên được ủy quyền. Điều này có nghĩa là giấy ủy quyền không bắt buộc phải có chữ ký của bên nhận ủy quyền và thường được sử dụng trong các công việc đơn giản, không phát sinh nghĩa vụ pháp lý phức tạp.
Như vậy, điểm khác biệt cơ bản giữa hai hình thức ủy quyền này là chủ thể giao kết. Tức là hợp đồng ủy quyền thì có sự thỏa thuận giữa hai bên, còn giấy ủy quyền chỉ là hành vi pháp lý đơn phương, nên không bắt buộc phải có sự đồng ý của bên được ủy quyền và bên được ủy quyền có thể không bắt buộc phải thực hiện công việc ủy quyền này.
Một điểm khác biệt đáng lưu ý nữa là về thời hạn ủy quyền. Với giấy ủy quyền thì thời hạn ủy quyền do người ủy quyền tự quy định hoặc do pháp luật quy định. Trong khi đó, thời hạn ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Về việc công chứng/chứng thực đối với Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định nào mang tính bắt buộc về việc khi nào phải sử dụng hợp đồng ủy quyền và khi nào có thể sử dụng giấy ủy quyền. Việc lựa chọn hình thức văn bản nào, giấy hay hợp đồng, phần lớn phụ thuộc vào tính chất của công việc được ủy quyền, mức độ trách nhiệm pháp lý phát sinh, cũng như yêu cầu của cơ quan, tổ chức tiếp nhận (nếu có). Tương tự, công chứng hoặc chứng thực chỉ là thủ tục bắt buộc trong các trường hợp pháp luật có quy định cụ thể. Còn lại, các bên có quyền lựa chọn hình thức xác nhận phù hợp nhằm đảm bảo tính an toàn pháp lý cho giao dịch.
Cả hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền đều có thể thực hiện công chứng hoặc chứng thực chữ ký theo quy định. Tuy nhiên cần lưu ý: về việc chứng thực chữ ký đối với giấy ủy quyền
Theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, thủ tục chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền chỉ áp dụng đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Theo đó, Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định về Chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
b) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
c) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
d) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Đối với các nội dung ủy quyền vượt quá phạm vi trên, chẳng hạn như thay mặt giao dịch nhà đất, nhận tiền bồi thường thu hồi đất, thay mặt khiếu nại hành chính, hoặc khởi kiện tại Tòa án thì giấy ủy quyền không được chứng thực chữ ký, mà phải thực hiện theo thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch theo Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP hoặc công chứng theo Luật Công chứng 2014.
Lưu ý, việc chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền sẽ không bắt buộc bên nhận ủy quyền phải ký vào văn bản khi chứng thực chữ ký. Trường hợp giấy ủy quyền có nội dung ngoài nội dung nêu trên thì phải thực hiện thủ tục chứng thực theo quy định, tức sẽ các bên tham gia trong giao dịch này phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP việc chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch sẽ được thực hiện ở:
– Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
– Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
– Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng
3. Giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền đã được công chứng, chứng thực
Giá trị pháp lý của giấy ủy quyền được chứng thực chữ ký và giấy ủy quyền được công chứng là không giống nhau. Tương tự, giữa hợp đồng ủy quyền được chứng thực và hợp đồng ủy quyền được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng cũng có sự khác biệt nhất định. Việc nhận diện và phân biệt giá trị pháp lý của các hình thức này là yếu tố quan trọng giúp các bên lựa, cụ thể:
(i) Đối với việc chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Chữ ký được chứng thực trong giấy ủy quyền theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Điều đó đồng nghĩa với việc: Cơ quan chứng thực không xác minh nội dung của văn bản, cũng không bảo đảm về tính pháp lý của nội dung trong giấy ủy quyền. Cơ quan chứng thực chỉ chứng nhận về mặt hình thức rằng người ký là đúng chủ thể và đã ký trước mặt người chứng thực.
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này cũng chỉ có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Điều đó đồng nghĩa với việc: Cơ quan chứng thực cũng không xác minh nội dung của văn bản, cũng không bảo đảm về tính pháp lý của nội dung trong giấy ủy quyền. Cơ quan chứng thực chỉ chứng nhận về mặt hình thức rằng người ký là đúng chủ thể và đã ký trước mặt người chứng thực, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện của các bên tại thời điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch.
(ii) Đối với việc công chứng giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền
Trái với chứng thực chữ ký, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng (Điều 3 Luật Công chứng 2014).
Theo Điều 5 Luật Công chứng 2014, Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.
Như vậy, công chứng không chỉ xác nhận chữ ký giống như chứng thực, mà còn yêu cầu công chứng viên kiểm tra toàn diện nội dung giao dịch, bao gồm: năng lực hành vi dân sự của các bên, tính tự nguyện, tính hợp pháp của đối tượng giao dịch và sự phù hợp của văn bản với pháp luật hiện hành. Công chứng viên có quyền từ chối công chứng nếu phát hiện nội dung trái luật, trái đạo đức xã hội hoặc tiềm ẩn rủi ro pháp lý cho các bên. Do đó, giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền nếu được công chứng đều có giá trị pháp lý cao hơn việc chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch.
4. Kết luận
Việc lựa chọn hình thức công chứng hay chứng thực và giữa hợp đồng hay giấy ủy quyền phải căn cứ vào bản chất công việc được ủy quyền, tính chất pháp lý của giao dịch, cũng như quy định pháp luật hiện hành. Trong mọi trường hợp có yếu tố tài sản, tranh chấp tiềm ẩn hoặc trách nhiệm dân sự, nên ưu tiên lập hợp đồng ủy quyền có công chứng để đảm bảo an toàn và giá trị pháp lý tối đa.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …