BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Bồi thường thiệt hại là một chế định quan trọng được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Đây là hình thức trách nhiệm dân sự được lập ra nhằm mục đích buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Vậy bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự được quy định như thế nào? Và cách xác định mức bồi thường được quy định ra sao?
1. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng dân sự là gì?
Bộ luật Dân sự năm 2015 không đưa ra định nghĩa bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, Bộ luật dân sự 2015 có quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ tại Điều 360 cụ thể: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”
Như vậy, Điều 360 Bộ luật dân sự 2015 đã ghi nhận khái quát trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm quát trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi hợp đồng là căn cứ chủ yếu làm phát sinh nghĩa vụ.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 351 BLDS 2015: “Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.”
Như vậy có thể hiểu, việc Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được dân sự hiểu là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ theo hợp đồng dân sự đã giao kết. Do đó, khi phát sinh thiệt hại do một bên vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Căn cứ áp dụng bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Để áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng dân sự cần đáp ứng đủ các yếu tố sau:
Một là, có hành vi vi phạm hợp đồng
Để có hành vi vi phạm hợp đồng thì trước hết phải có hợp đồng có hiệu lực và hành vi vi phạm được quy định trong hợp đồng hoặc pháp luật có quy định. Bộ luật dân sự 2015 quy định một số trường hợp vi phạm phổ biến như: Chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (Điều 357); Giao hàng không đúng số lượng (Điều 437); Không đảm bảo chất lượng vật mua bán (Điều 445);…..
Hai là, có thiệt hại xảy ra
Bồi thường thiệt hại chính là một biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, do đó, sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường nếu không có thiệt hại xảy ra. Bên bị vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh những thiệt hại, tổn thất mà mình phải gánh chịu do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra.
Ba là, phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra
Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng và ngược lại, hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân chính yếu gây ra thiệt hại. Những thiệt hại gián tiếp xuất hiện do có sự vi phạm hợp đồng không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường.
3. Mức bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được quy định tại các điều khoản sau của Bộ luật Dân sự năm 2015: Điều 13 quy định, cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường “toàn bộ thiệt hại”, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Điều 360 cũng có quy định tương tự, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường “toàn bộ thiệt hại”, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh thần (Điều 361). Điều 419 quy định cụ thể về xác định thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, thiệt hại được bồi thường sẽ bao gồm:
(i) Thiệt hại vật chất thực tế xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại , thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút;
(ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
(iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
(iv) Thiệt hại về tinh thần.
Việc xác định thiệt hại về tinh thần cũng thuộc phạm vi được bồi thường khi vi phạm hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015 là một quy định mới, và chưa có quy định hướng dẫn cụ thể. Về nguyên tắc, căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại tinh thần do vi phạm hợp đồng dân sự là rất rõ ràng nhưng khi xác định vấn đề bồi thường thiệt hại cho những tổn thất tinh thần do vi phạm hợp đồng trong thực tế lại là điều không dễ dàng do chưa được ứng dụng nhiều trong thực tế cũng như chưa có nhiều tiền lệ trong xét xử.
4. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Về nguyên tắc, khi vi phạm hợp đồng, bên vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm phụ thuộc vào thỏa thuận cũng như thiệt hại thực tế xảy ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bên vi phạm sẽ không phải bồi thường, bao gồm:
– Vi phạm hợp đồng do xảy ra sự kiện bất khả kháng;
– Hành vi vi phạm hợp đồng hoàn toàn do lỗi của bên có quyền;
– Hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng;
– Hành vi vi phạm được miễn trách nhiệm do sự thỏa thuận của các bên.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …