28

Th10

CÁC TRƯỜNG HỢP HOÃN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Trong quá trình thi hành án dân sự, việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, có những tình huống mà cơ quan thi hành án cần xem xét tạm hoãn để tránh gây thiệt hại hoặc xâm phạm quyền lợi của các bên. Việc hoãn thi hành án dân sự không chỉ đòi hỏi các cơ sở pháp lý rõ ràng mà còn phải tuân thủ quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo tính công bằng và hợp pháp. Bài viết dưới đây sẽ đề cập chi tiết về các trường hợp, điều kiện cũng như thủ tục hoãn thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành để người dân có thể hiểu và áp dụng đúng quy định khi gặp tình huống cần thiết.

1. Thi hành án dân sự là gì?

Thi hành án dân sự (THADS) là quá trình thực hiện phán quyết, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên trong vụ án. Quá trình này thường bao gồm việc thu hồi nợ, cưỡng chế, buộc thực hiện nghĩa vụ hoặc trả lại tài sản cho bên có quyền được thực hiện bởi các cơ quan THADS theo đúng quy định của pháp luật.

Quy trình thi hành án dân sự bắt đầu khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, dựa trên bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo yêu cầu của một bên đường sự. Tức là, khi bản án có hiệu lực pháp luật, bên thắng kiện trong bản án hay còn gọi là bên được thi hành án trong giai đoạn thi hành án sẽ có đơn yêu cầu gửi tới cơ quan Thi hành án có thẩm quyền nếu các bên đương sự không tự nguyện hoặc không thỏa thuận thi hành án được với nhau.

Quy trình thi hành án kết thúc khi nghĩa vụ của người phải thi hành án đã được thực hiện đầy đủ, hoặc khi có các quyết định chấm dứt, đình chỉ thi hành án do các lý do pháp lý cụ thể (như người được thi hành án từ chối nhận tài sản). Sau khi kết thúc, cơ quan thi hành án sẽ lập biên bản và thông báo về việc kết thúc thi hành án cho các bên liên quan.

2. Các trường hợp hoãn thi hành án dân sự

Hoãn thi hành án dân sự được hiểu là việc tạm dừng thực hiện các biện pháp thi hành án, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong một số tình huống cụ thể. Theo quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), các trường hợp được xem xét để hoãn thi hành án gồm:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật thi hành án dân sự; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự;

e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật thi hành án dân sự chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật thi hành án dân sự.

3. Hệ quả pháp lý của việc hoãn thi hành án

Sau khi có quyết định hoãn thi hành án, các hoạt động thi hành án dân sự được tạm ngừng lại. Điều này đồng nghĩa với việc nghĩa vụ của người phải thi hành án cũng tạm ngừng trong thời gian hoãn.

Thời gian hoãn thi hành án không được tính vào thời hạn thi hành án. Điều này đảm bảo rằng thời hạn thi hành án chỉ tính từ khi việc thi hành án tiếp tục, tránh thiệt hại quyền lợi cho người được thi hành án.

Việc thi hành án sẽ được tiếp tục khi các lý do hoãn đã không còn và người phải thi hành án có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án theo quy định nêu trên không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

4. Thủ tục hoãn thi hành án

Thủ tục hoãn thi hành án được thực hiện theo trình tự chặt chẽ để bảo đảm quyền lợi của các bên và tuân thủ quy định pháp luật, cụ thể:

(1) Yêu cầu hoãn thi hành án dân sự:

Người có thẩm quyền kháng nghị gửi văn bản yêu cầu hoãn thi hành án dân sự tới cơ quan thi hành án dân sự . Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

Người phải thi hành án gửi đơn yêu cầu hoãn thi hành án  kèm tài liệu chứng minh cho yêu cầu đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

(2) Ra quyết định hoãn thi hành án dân sự:

– Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án. Trường hợp có yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

– Thời hạn hoãn thi hành án: Việc hoãn thi hành án chấm, dứt khi căn cứ hoãn thi hành án không còn. Trường hợp hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, thời gian hoãn không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

(3) Ra quyết định tiếp tục thi hành án:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan