26

Th8

CÁC TRƯỜNG HỢP ƯU ĐÃI THUẾ THEO LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2025

Đối với doanh nghiệp, thuế không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một yếu tố chiến lược, tác động trực tiếp đến chi phí, lợi nhuận và kế hoạch mở rộng đầu tư. Nhận thức rõ vai trò đó, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp đã thiết lập nhiều cơ chế ưu đãi nhằm khuyến khích sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2025) không chỉ kế thừa các quy định trước đây mà còn bổ sung nhiều ưu đãi mới, tạo cơ hội giảm gánh nặng thuế, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững trong dài hạn.

Sau đây là chi tiết các trường hợp ưu đãi thuế theo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025:

1. Ưu đãi thuế suất 10% trong thời gian 15 năm

Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:

(i) Thu nhập của Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008; doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 gồm:

a) Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ứng dụng công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

b) Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo;

c) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ quy định đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

c1) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

c2) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành dệt – may, da – giầy, điện tử – tin học (bao gồm cả thiết kế, sản xuất bán dẫn), sản xuất, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu hoặc tương đương (nếu có) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

d) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất quốc phòng, an ninh và sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; sản xuất sản phẩm công nghiệp hóa chất trọng điểm và sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quy định của pháp luật;

đ) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

(ii) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư sau:

– Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu là 12.000 tỷ đồng và thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

+ Sử dụng công nghệ đáp ứng theo yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

– Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020.

(iii) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

(iv) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế gồm: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

2. Ưu đãi thuế suất 10% trong toàn bộ thời gian hoạt động

Chính sách này dành cho doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề gắn liền với nông – lâm – ngư nghiệp tại địa bàn khó khăn, các lĩnh vực xã hội hóa (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường), xuất bản, báo chí, hợp tác xã nông nghiệp và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cụ thể:

(i) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề sau tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn:

– Hoạt động thuộc ngành, nghề nuôi trồng lâm sản.

– Hoạt động thuộc ngành, nghề sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.

Lưu ý: Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản quy định tại mục này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, cụ thể bao gồm: Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập của doanh nghiệp từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến) ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến), sản xuất muối.

(ii) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề sau:

– Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

– Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; giám định tư pháp.

– Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

(iii) Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề Xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản 2012.

(iv) Thu nhập của Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn sau:

– Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

– Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.

(v) Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí 2016.

3. Ưu đãi thuế suất 15% trong toàn bộ thời gian hoạt động

Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp chế biến nông sản, thủy sản ngoài khu vực khó khăn, với điều kiện tuân thủ quy định về nguồn gốc, chế biến, cụ thể theo khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất 15% áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản không thuộc địa bàn sau: Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.

Lưu ý: Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản quy định tại mục này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: cụ thể bao gồm: Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập của doanh nghiệp từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến) ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến), sản xuất muối.

4. Ưu đãi thuế suất 17% trong thời gian 10 năm

Đây là mức ưu đãi cho các dự án mới trong lĩnh vực sản xuất thép cao cấp, máy móc phục vụ nông nghiệp, công nghệ số, sản xuất ô tô, cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc dự án tại khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Căn cứ khoản 4 Điều 13 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025, thuế suất 17% trong thời gian 10 năm áp dụng đối với:

(i) Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi sau:

– Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.

– Sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghệ số khác.

– Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.

(ii) Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

(iii) Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

5. Ưu đãi thuế suất 17% trong toàn bộ thời gian hoạt động

Căn cứ khoản 4 Điều 13 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025: Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của doanh nghiệp quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã.

6. Trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi

 (i) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án sau đây:

– Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế – xã hội cần đặc biệt khuyến khích.

– Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất (đáp ứng các điều kiện: Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng và thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) có một trong các tiêu chí sau đây:

+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu và doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư.

+ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.

+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, hệ thống cấp thoát nước, nhà máy điện, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

(ii) Đối với dự án đầu tư mới theo quy định dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định mục 1; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại mục 1 và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

Lưu ý:  

– Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định tại Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (bao gồm cả dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.

– Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan