11

Th6

CẦN LÀM GÌ KHI BỊ KIỆN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Trong cuộc sống hiện đại, các mâu thuẫn và tranh chấp dân sự luôn tồn tại và có thể phát sinh mọi lúc, mọi nơi, từ những vấn đề nhỏ nhặt hàng ngày cho đến những vụ việc phức tạp hơn liên quan đến tài sản, hợp đồng, hoặc quyền lợi cá nhân. Khi bị một bên khởi kiện vụ án dân sự, người bị kiện hay còn gọi là bị đơn sẽ nhận được thông báo của Tòa án về việc khởi kiện của phía nguyên đơn. Lúc này, nhiều người sẽ cảm thấy hoang mang, lo lắng và không biết phải bắt đầu từ đâu để bảo vệ quyền lợi của mình. Do đó, việc nắm vững các bước cần thiết và hiểu rõ quy trình pháp lý là vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, Luật 3S sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hướng dẫn cụ thể về những việc cần làm khi bị kiện trong một vụ án dân sự, giúp bạn tự tin hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình trước tòa án. Mời các bạn cùng theo dõi.

I. CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BỊ ĐƠN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm [1].

Để xác định được những việc mà bị đơn cần làm và có thể làm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong vụ án dân sự thì Bị đơn phải hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của mình trong vụ án dân sự như sau [2]:

Thứ nhất, về quyền

Bị đơn trong vụ án dân sự có các quyền sau:

(1) Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.

(2) Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

(3) Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

(4) Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.

(5) Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.

(6) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.

(7) Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.

(8) Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sư 2015.

(9) Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(10) Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.

(11) Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

(12) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

(13) Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

(14) Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

(15) Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.

(16) Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.

(17) Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.

(18) Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.

(19) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

(20) Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

(21) Quyền khác mà pháp luật có quy định.

Thứ hai, về nghĩa vụ

Bị đơn trong vụ án dân sự có các nghĩa vụ sau:

(1) Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.

(2) Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

(3) Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.

(4) Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

(5) Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sư 2015.

Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.

(6)Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.

(7) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.

(8) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

(9) Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.

(10) Nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

II. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM KHI TRỞ THÀNH BỊ ĐƠN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Căn cứ theo những quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự nêu trên. Khi bị kiện và trở thành bị đơn trong vụ án dân sự thì tùy vào những hoàn cảnh và tình tiết cụ thể, mà bị đơn sẽ đưa ra những quyết định cũng như phải thực hiện những thủ tục cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Dưới đây là những việc cần làm khi bị đơn nhận được thông báo từ Tòa án:

(1) Đọc kỹ các văn bản, giấy tờ thông báo được gửi từ Tòa án:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án [3].

Lúc này, bị đơn cần đọc kỹ mọi thông tin trên văn bản của Tòa án gửi đến để hiểu rõ nội dung và yêu cầu của bên khởi kiện, đặc biệt lưu ý các nội dung như:

– Thông tin người khởi kiện;

– Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;

– Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

– Thời hạn bị đơn phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố (nếu có);

– Hậu quả pháp lý của việc bị đơn không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

(2) Đánh giá nội dung khởi kiện và tìm hiểu quy định pháp luật liên quan

Sau khi đã nắm rõ nội dung khởi kiện của Nguyên đơn, Bị đơn cần xem xét và tự đánh giá xem nội dung Nguyên đơn khởi kiện có đúng hay không. Kết hợp tìm hiểu luật pháp liên quan để xem xét các yếu tố cơ bản như: Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền không? Vụ án còn thời hiệu khởi kiện không?

Tại giai đoạn này, nếu không am hiểu về pháp luật và không thể tự mình tìm hiểu và đánh giá đúng về vụ việc, Bị đơn có thể tìm đến sự hỗ trợ của một luật sư để được hỗ trợ tư vấn, phân tích vụ việc và đưa ra các phương án phù hợp để bảo vệ quyền lợi của mình.

Lưu ý, trong giai đoạn này, Bị đơn có quyền quyền liên hệ Tòa án để được sao chụp toàn bộ các hồ sơ, chứng cứ, tài liệu, …mà Nguyên đơn đã nộp cho Tòa án để tự xem xét, nghiên cứu hoặc nhờ Luật sư xem xét, nghiên cứu nhằm đưa ra phương án một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Các tài liệu, chứng cứ mà bị đơn được quyền sao chụp sẽ không bao gồm: Các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự theo khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

(3) Thu thập bằng chứng và chuẩn bị bản ý kiến, hồ sơ phản tố (nếu có)

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố (nếu có).Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày [4].

Như vậy, khi nhận được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án, Bị đơn cần lưu ý các mốc thời gian này để thực hiện quyền nêu ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, quyền phản tố theo quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Về yêu cầu phản tố, đây được hiểu là thủ tục pháp lý để bị đơn khởi kiện ngược lại người nguyên đơn, nhưng được xem xét, giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong một vụ án. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn chỉ được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Lưu ý:

– Về thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố, bị đơn có thể đưa yêu cầu này cùng thời điểm với việc nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thu lý vụ án (nếu không có gia hạn) hoặc gửi cho Tòa án trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải [5]

– Cùng với việc đưa ra ý kiến với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn thì bị đơn cũng cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ kèm theo bản ý kiến hoặc đơn phản tố của mình để chứng minh cho ý kiến, nội dung phản tố của mình là đúng và có cơ sở. Các tài liệu chứng cứ là những gì có thể bao gồm hợp đồng, biên nhận, thư từ, email, và bất kỳ tài liệu nào liên quan…nhưng cần đảm bảo các tài liệu này phải thỏa các điều kiện trở thành chứng cứ chứng minh trong vụ án theo quy định tại Chương VII của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

(4) Thực hiện đúng quy trình tố tụng theo thông báo của Tòa án và theo quy định

Trong giai đoạn Tòa án xem xét các nội dung khởi kiện và chuẩn bị xét xét thì bị đơn cần lưu ý tuân thủ mọi quy định và thời hạn do Tòa án đưa ra. Việc này bao gồm nộp các yêu cầu, tài liệu, chứng cứ đúng hạn, tham gia các buổi hòa giải, phiên họp giao nộp chứng cứ, phiên tòa theo lịch và thực hiện các yêu cầu từ phía Tòa án.

Cần lưu ý rằng, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án có thể tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn [6]. Như vậy, một số vụ án dân sự hoàn toàn có thể được giải quyết thông qua hòa giải mà không cần phải đi đến bước xét xử tại Tòa. Do đó, nếu được đề nghị, bị đơn cũng nên tham gia các buổi hòa giải để tìm kiếm giải pháp thỏa đáng, tránh kéo dài quá trình tố tụng làm phát sinh chi phí, thời gian của các bên.

Ngoài ra, nếu có sự tham gia của Luật sư thì bị đơn nên tham vấn ý kiến của Luật sư trong việc đưa ra mọi quyết định hoặc tiến hành bất kỳ việc gì trong suốt quá trình giải quyết vụ án, tránh cho việc do không am hiểu quy định mà bị đơn đưa ra ý kiến hoặc thực hiện/không thực hiện theo yêu cầu gây bất lợi cho mình làm cho việc giải quyết vụ án càng khó khăn, phức tạp hơn và bị đơn có thể đối diện với rủi ro thua kiện.

Tóm lại, trên đây là những lưu ý, các bước cơ bản nhất trong một vụ án dân sự mà bị đơn cần nắm để thực hiện quyền tham gia tố tụng một cách thuận lợi, tránh được phần nào trạng thái bị động cũng nhự do thiếu am hiểu pháp luật mà không vận dụng tốt các quyền của mình để bảo vệ mình trước cáo buộc của một bên.

Thực tế, tùy từng nội dung khởi kiện, tình tiết cụ thể trong từng vụ án khác nhau mà phía bị đơn sẽ còn phải thực hiện nhiều công việc khác nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình như: Đề nghị Tòa án triệu tập thêm người tham gia, thu thập thêm chứng cứ, giám định, thẩm định, hoãn phiên tòa, thủ tục miễn, giảm án phí, kháng cáo,…..Để thực hiện tất cả các công việc này thì hầu như không phải người dân nào cũng tự mình làm được hoặc sẽ mất rất nhiều thời gian, chi phí, công sức mà kết quả đôi khi không được như mong muốn. Do đó, việc tìm đến Luật sự để được hỗ trợ và đồng hành, cố vấn cho mình trong hành trình giải quyết vụ án là một phương án an toàn nhất mà bị đơn cần cân nhắc.

 

Cơ sở pháp lý:

[1] Khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[2] Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[3] Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[4] Khoản 1 Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[5] Khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[6] Khoản 1 Điều 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan