
CHẾ TÀI ĐỐI VỚI HÀNH VI LỪA ĐẢO QUA MẠNG, HƯỚNG DẪN XỬ LÝ KHI BỊ LỪA ĐẢO QUA MẠNG
Trong kỷ nguyên công nghệ số, lừa đảo qua mạng Internet ngày càng trở thành thủ đoạn phổ biến, tinh vi và nguy hiểm của tội phạm công nghệ cao. Với khả năng mạo danh dễ dàng, khai thác tâm lý nhẹ dạ cả tin, thao túng nhận thức người dùng qua các nền tảng số như mạng xã hội, ứng dụng ngân hàng, sàn thương mại điện tử, nhiều đối tượng đã chiếm đoạt số tiền lớn mà nạn nhân gần như không kịp phản ứng. Hậu quả để lại không chỉ là thiệt hại tài chính mà còn là sự bất an trong đời sống xã hội. Do đó, việc hiểu đúng quy định pháp luật điều chỉnh hành vi lừa đảo qua mạng và nắm rõ cách xử lý, bảo vệ quyền lợi khi trở thành nạn nhân là điều hết sức cần thiết đối với cả người dân.
1. Nhận diện các hình thức lừa đảo qua mạng phổ biến hiện nay
Lừa đảo qua mạng tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng với mức độ tinh vi, đa dạng và có tổ chức. Các đối tượng phạm tội thường xuyên thay đổi phương thức thực hiện nhưng bản chất không thay đổi, đó là lợi dụng sự thiếu hiểu biết về pháp luật, tâm lý nhẹ dạ cả tin, lòng tham, hoặc sự sợ hãi của nạn nhân. Nạn nhân có thể là bất kỳ ai, từ cá nhân cho đến doanh nghiệp, tổ chức. Dưới đây là các hình thức lừa đảo phổ biến cần được nhận diện để phòng ngừa và ứng phó kịp thời:
– Giả mạo ngân hàng hoặc cơ quan nhà nước: Đây là hình thức lừa đảo có tính chất đe dọa và ép buộc. Đối tượng thường mạo danh công an, viện kiểm sát, tòa án, hoặc nhân viên ngân hàng để gọi điện hoặc nhắn tin cho nạn nhân, thông báo họ đang liên quan đến vụ án hình sự hoặc có dấu hiệu “rửa tiền”, “chuyển tiền bất hợp pháp”. Kẻ gian yêu cầu nạn nhân cung cấp mã OTP, thông tin tài khoản, hoặc chuyển tiền đến tài khoản “kiểm tra” nhưng thực chất là bẫy lừa đảo.
– Lừa đảo thương mại điện tử: Tội phạm thường giả danh người bán uy tín trên các nền tảng như Facebook, Shopee, Zalo… để rao bán sản phẩm giá rẻ nhằm thu hút người mua. Sau khi nhận chuyển khoản, chúng chặn liên lạc hoặc không giao hàng. Ngược lại, người bán cũng có thể là nạn nhân. Ví dụ như khi kẻ gian giả làm khách mua hàng, gửi ảnh biên lai chuyển khoản giả để yêu cầu giao hàng. Đây là thủ đoạn “hai chiều”, đánh vào tâm lý tin tưởng vào hệ thống thanh toán trực tuyến.
– Giả mạo người quen hoặc “tình cảm ảo”: Kẻ lừa đảo tạo các tài khoản mạng xã hội mạo danh người thân, bạn bè, sau đó nhắn tin xin vay tiền hoặc nhờ nhận giùm tiền, chuyển tiền. Một biến thể nguy hiểm khác là “lừa tình quốc tế”, nơi đối tượng dựng lên kịch bản yêu đương, kết hôn, tặng quà có giá trị từ nước ngoài và yêu cầu người bị hại thanh toán “phí nhận hàng”.
– Lừa đảo đầu tư tiền điện tử, sàn đa cấp: Đây là hình thức phổ biến trong giai đoạn hiện nay, khi tiền điện tử và các mô hình đầu tư lợi nhuận cao thu hút sự chú ý của người dân. Đối tượng lừa đảo thường tạo sàn giao dịch ảo, mời gọi đầu tư với cam kết “lợi nhuận gấp đôi”, “hoàn vốn 100%” trong thời gian ngắn. Sau khi thu hút lượng tiền lớn, chúng “rút sàn”, khóa hệ thống và biến mất. Do không được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, các nền tảng này thường có yếu tố nước ngoài, gây khó khăn cho việc truy vết.
– Trang web và ứng dụng giả mạo để đánh cắp dữ liệu: Kẻ gian tạo các website, ứng dụng giống hệt ngân hàng, ví điện tử, sàn thương mại điện tử, rồi phát tán link qua tin nhắn, email giả mạo để dụ người dùng đăng nhập. Khi người dùng nhập thông tin, dữ liệu sẽ được chuyển về máy chủ của tội phạm, từ đó tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử của nạn nhân bị chiếm đoạt.
Các hình thức nêu trên đều có điểm chung là lợi dụng mạo danh kỹ thuật số và thao túng tâm lý khiến người dùng hành động thiếu cảnh giác hoặc đưa ra quyết định chuyển tiền trong trạng thái lo sợ hoặc tin tưởng mù quáng. Hệ quả là tài sản bị chiếm đoạt, thông tin cá nhân bị đánh cắp, danh dự bị ảnh hưởng. Điều nguy hiểm là phần lớn nạn nhân chỉ phát hiện vụ việc sau khi hậu quả đã xảy ra, và việc truy tìm danh tính đối tượng thường gặp nhiều khó khăn nếu không có sự hỗ trợ kịp thời từ cơ quan điều tra, ngân hàng và các nền tảng công nghệ.
2. Xử lý đối với hành vi lừa đảo qua mạng
Hành vi lừa đảo qua mạng không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức xã hội mà còn là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị nghiêm cấm và xử lý nghiêm khắc theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam. Tùy theo tính chất, hành vi, các yếu tố cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều khoản khác nhau trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trong đó, có hai tội danh phổ biến thường được áp dụng:
Điều 174 : Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 290: Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
4. Hướng xử lý khi bị lừa đảo qua mạng
Khi nhận thấy bản thân có dấu hiệu bị lừa đảo qua mạng, việc hành động kịp thời, đúng quy trình và bảo toàn chứng cứ sẽ đóng vai trò quyết định trong việc truy vết đối tượng, ngăn chặn thiệt hại và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị hại. Trên thực tế, nhiều vụ việc đã không thể xử lý hoặc thu hồi tài sản do người bị hại hành động chậm trễ, làm mất chứng cứ hoặc xử lý thiếu hiểu biết pháp lý. Dưới đây là các bước xử lý cụ thể người dân cần lưu ý thực hiện khi phát hiện bị lừa đảo quan mạng.
(i) Thu thập và lưu giữ lại toàn bộ chứng cứ
Ngay khi phát hiện bị lừa đảo hoặc nghi ngờ có dấu hiệu bất thường, người bị hại cần khẩn trương thu thập, lưu trữ và sao lưu toàn bộ dữ liệu liên quan đến vụ việc.
Các loại chứng cứ cần thu thập bao gồm:
– Ảnh chụp màn hình tất cả các cuộc trò chuyện qua Zalo, Facebook Messenger, Telegram, Viber, email…
– Thông tin tài khoản mạng xã hội, tên hiển thị, ảnh đại diện, ID người dùng của đối tượng
– Biên lai chuyển khoản, sao kê tài khoản ngân hàng, giao dịch ví điện tử, tin nhắn xác nhận giao dịch
– Đường link website, ứng dụng, nền tảng mà đối tượng gửi, địa chỉ IP nếu có thể xác minh
– Thời gian, nội dung tương tác, bình luận, tin nhắn có thể dùng để chứng minh hành vi gian dối
Những chứng cứ này không chỉ giúp cơ quan điều tra nhận diện đối tượng, xác định phương thức thủ đoạn phạm tội mà còn là cơ sở để khởi tố vụ án hình sư, và yêu cầu bồi thường dân sự nếu có.
(ii) Liên hệ ngân hàng để yêu cầu phong tỏa giao dịch
Liên hệ ngay lập tức với ngân hàng nơi người bị hại mở tài khoản và ngân hàng của đối tượng (nếu biết) để yêu cầu tạm thời phong tỏa giao dịch của tài khoản đã chuyển tiền đến, báo cáo về giao dịch có dấu hiệu lừa đảo.
Theo điểm g khoản 1 Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN, khi có cơ sở nghi ngờ tài khoản thanh toán của khách hàng gian lận, vi phạm pháp luật, sử dụng tài khoản thanh toán cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác thì thuộc trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán.
Theo điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Do đó ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng khi có yêu cầu phong tỏa tài khoản phục vụ điều tra hành vi có dấu hiệu lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, việc phong tỏa thường chỉ được thực hiện khi có văn bản chính thức từ công an hoặc viện kiểm sát, nếu chỉ có lời khai từ người bị hại hoặc yêu cầu bằng miệng, thì ngân hàng không có thẩm quyền đơn phương phong tỏa tài khoản, do đó người bị hại nên song song thông báo với ngân hàng và trình báo công an ngay khi yêu cầu phong tỏa.
(iii) Trình báo Công an nơi gần nhất
Người bị hại cần nhanh nhất trình báo sự việc đến Công an cấp xã/phường nơi cư trú hoặc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05) – Bộ Công an hoặc các Phòng An ninh mạng (PA05) tại công an cấp tỉnh/thành phố nếu vụ việc có tính chất phức tạp, xuyên quốc gia. Ngoài ra, nếu bị lừa qua các nền tảng như Shopee, Facebook, Zalo… cần báo cáo vi phạm cho nền tảng để hỗ trợ truy vết.
5. Biện pháp phòng ngừa lừa đảo qua mạng từ góc độ pháp lý và công nghệ
Để phòng tránh bị lừa đảo, người dân cần nâng cao cảnh giác khi giao dịch trực tuyến, Tuyệt đối không cung cấp mã OTP, mật khẩu, thông tin thẻ ngân hàng, CCCD, email cá nhân hoặc các mã xác thực tài khoản cho bất kỳ ai qua mạng xã hội, điện thoại, tin nhắn hoặc các đường link lạ. Không truy cập các website, ứng dụng không rõ nguồn gốc, đặc biệt là những trang yêu cầu đăng nhập tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử. Kiểm tra kỹ tính xác thực của tài khoản mạng xã hội, website giao dịch trước khi thực hiện bất kỳ hành vi chuyển tiền hoặc cung cấp thông tin cá nhân. Không tin tưởng các quảng cáo hứa hẹn “đầu tư sinh lời cao”, “việc nhẹ lương cao” hoặc “trúng thưởng” bất ngờ,…Pháp luật cũng quy định rõ về nghĩa vụ bảo mật thông tin cá nhân tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân, nếu các chủ thể kiểm soát dữ liệ cá nhân mà để lộ thông tin người dùng trái quy định, có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị khởi kiện yêu cầu bồi thường theo quy định pháp luật.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …