
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
Hộ kinh doanh là một trong những loại hình kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất nhỏ lẻ. Với đặc điểm hoạt động linh hoạt, quy mô vừa và nhỏ, hộ kinh doanh đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của loại hình này, chính sách thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cũng có những điểm khác biệt so với doanh nghiệp. Bài viết này sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành về thuế đối với hộ kinh doanh, giúp các cá nhân, tổ chức nắm bắt đầy đủ các nghĩa vụ thuế cần thực hiện. Mời các bạn cùng theo dõi.
I. HỘ KINH DOANH LÀ GÌ?
Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp định nghĩa: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. [1]
Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN với hộ kinh doanh định nghĩa:
Hộ kinh doanh[2] là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
Như vậy, có hiểu hiểu, Hộ kinh doanh là một mô hình kinh doanh do cá nhân hoặc các thành viên trong một hộ gia đình đăng ký thành lập để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hộ kinh doanh mang những đặc điểm như sau:
– Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân đăng ký hoặc thành viên hộ gia đình được ủy quyền làm đại diện, và phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi nghĩa vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
– Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và không bị ràng buộc bởi các yêu cầu quản trị chặt chẽ như doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. [3]
– Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. [4]
– Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
Xem thêm: http://luat3s.com/ca-nhan-kinh-doanh-nganh-nghe-nao-khong-phai-dang-ky-kinh-doanh/
II. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, Hộ kinh doanh phải chịu các loại thuế, lệ phí sau:
(1) Lệ phí môn bài [5]
– Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
– Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
– Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Hộ kinh doanh không phải nộp lệ phí môn bài nếu: [6]
– Có hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
– Có hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Hộ gia đình sản xuất muối.
– Hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
– Hộ gia đình lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (được miễn lệ phí môn vài trong năm đầu tiên thành lập)
(2) Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Theo tỷ lệ % trên doanh thu theo Thông tư 40/2021/TT-BTC
Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.
Tuy nhiên từ 01/01/2026 cá nhân có doanh thu trên 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế giá trị gia tăng. [7]
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH
(1) Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
(a) Phương pháp kê khai là gì?
“Phương pháp kê khai” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý. [8]
“Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai” là Hộ kinh doanh quy mô lớn; Hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. [9]
Trong đó, Hộ kinh doanh quy mô lớn[10] là: Hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:
– Hộ kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;
– Hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
(b) Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện việc kê khai, nộp thuế như sau:
(i) Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp Hộ kinh doanh mới ra kinh doanh và Hộ kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP [11]. Trong đó:
– Thời hạn nộp hồ sơ thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Lưu ý: Nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh [12]
Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thì không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
Ví dụ: Hộ kinh doanh A, đang thực hiện kê khai thuế theo tháng, Hộ kinh doanh A đã nộp hồ sơ xin tạm ngừng hoạt động từ ngày 20/5 đến hết ngày 31/12. Trong trường hợp này, do hộ kinh doanh A tạm ngừng toàn bộ hoạt động kinh doanh từ tháng 6 trở đi và đã thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế theo quy định, hộ kinh doanh sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế cho các tháng từ tháng 6 đến tháng 12.
Tuy nhiên, do tháng 5 hộ kinh doanh vẫn hoạt động đến ngày 19/5 (không tạm ngừng trọn tháng), nên hộ kinh doanh vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNCN của tháng 5 theo quy định.
(ii) Thời hạn nộp thuế: [13]
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nêu trên. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
(iii) Nơi nộp thuế: Đội Thuế quản lý trực tiếp nơi Hộ kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. [14]
(iv) Về doanh thu tính thuế:
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.[15]
(v) Về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, quyết toán thuế [16]
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp Hộ kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
(2) Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
(a) Nộp thuế theo phương pháp khoán là gì?
“Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. [17]
“Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là Hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp Hộ kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và Hộ kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.[18]
“Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. [19]
Cụ thể, Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
– Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp Hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp Hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
– Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của Hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
– Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ. Mức thuế khoán phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, ngừng, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
– Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, Hộ kinh doanh.
– Hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
* Căn cứ xác định thuế khoán: [20]
Cơ quan thuế sẽ xác định mức thuế khoán cho hộ kinh doanh theo các căn cứ sau đây:
a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
b) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
d) Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
(b) Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thực hiện việc kê khai, nộp thuế như sau:
(i) Về thời hạn kê khai, nộp thuế:[21]
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai thuế theo năm: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề hoặc Hộ kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì Hộ kinh doanh khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
(ii) Về doanh thu và mức thuế khoán:[22]
Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.
Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu tại Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định.
Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế. Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của hộ khoán (thay đổi hoạt động kinh doanh) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và ban hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC. [23]
Trường hợp Hộ kinh doanh đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trường hợp Hộ kinh doanh mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì Hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
(iii) Những trường hợp Hộ kinh doanh phải điều chỉnh mức thuế khoán: [24]
Xem chi tiết: http://luat3s.com/ho-kinh-doanh-phai-thay-doi-muc-thue-khoan-khi-nao/
(iv) Về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ [25]
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán.
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp Hộ kinh doanh kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
IV. CÁCH TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH [26]
Thuế đối với Hộ kinh doanh được xác định là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu theo công thức tính như sau:
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ thuế GTGT
Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
(1) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với Hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà Hộ kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trường hợp hộ kinh doanh, Hộ kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, Hộ kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, Hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Phụ lục I
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, HỘ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
_______________
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1. | Phân phối, cung cấp hàng hóa | ||
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);
– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; |
1% | 0,5% | |
– Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định; – Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; – Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. |
– | 0,5% | |
2. | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | ||
– Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;
– Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; – Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện; – Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; – Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan; – Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; – Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; – Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; – Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; – Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình; – Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; – Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; – Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp); |
5% | 2% | |
– Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định; – Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; |
– | 2% | |
– Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ; |
5% | 5% | |
– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;
– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. |
– | 5% | |
3. | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | ||
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
– Khai thác, chế biến khoáng sản; – Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách; – Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; – Dịch vụ ăn uống; – Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; – Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp); – Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; |
3% | 1,5% | |
– Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. |
– | 1,5% | |
4. | Hoạt động kinh doanh khác | ||
– Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; |
2% |
1% |
|
Cơ sở pháp lý
[1] Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
[2] Khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[3] Khoản 2, khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
[4] Khoản 2 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
[5] Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP;
[6] Khoản 2 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP;
[7] Khoản 2 Điều 18 Luật Thuế GTGT 2024;
[8] Khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[9] Khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[10] Khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[11] Khoản 2 Điều 5, Khoản 3 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[12] Khoản 5 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[13] Khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC
[14] Khoaản 2 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC; Quyết định 15/QĐ-CT 2025 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Thuế cấp huyện trực thuộc Chi cục Thuế khu vực;
[15] Khoản 3 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[16] Khoản 4, khoản 5 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[17] Khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[18] Khoản 8 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[19] Khoản 9 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[20] Khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[21] Khoản 4 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[22] Điểm a khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[23] Điểm b khoản 7 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[24] Điểm b khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[25] Khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[26] Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …