
CHO VAY LÃI SUẤT TỐI ĐA BAO NHIÊU ĐỂ KHÔNG PHẠM TỘI CHO VAY NẶNG LÃI?
Cho vay là giao dịch dân sự phổ biến, đáp ứng nhu cầu tài chính trong xã hội. Tuy nhiên, khi lãi suất cho vay vượt quá giới hạn do pháp luật quy định, hành vi này có thể cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định tại Bộ luật Hình sự Việt Nam. Vậy, lãi suất tối đa là bao nhiêu để không rơi vào vi phạm pháp luật? Bài viết này sẽ phân tích các quy định hiện hành về tội danh này, mời bạn đọc cùng theo dõi.
1. Lãi suất cho vay dân sự tối đa theo quy định pháp luật
Theo quy định về lãi suất tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 khi phát sinh quan hệ vay mượn thì:
– Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Khi có thỏa thuận về lãi suất, mức lãi không được vượt quá 20%/năm (tức 1,666%/tháng), trừ trường hợp luật khác có quy định khác.
– Nếu có thỏa thuận trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất, khi phát sinh tranh chấp, mức lãi được xác định bằng 50% mức lãi suất tối đa (tức 10%/năm).
Ví dụ: Anh A cho chị B vay 100 triệu đồng trong 01 năm. Hai bên thỏa thuận lãi suất 25%/năm, vượt quá mức cho phép 5%. Trong trường hợp này, lãi suất hợp pháp chỉ được tính là 20%/năm; phần vượt quá 5% không hợp pháp.
2. Khi nào hành vi cho vay lãi cao cấu thành tội cho vay nặng lãi?
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP định nghĩa:
“Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.”
Theo quy định, lãi suất tối đa trong các giao dịch vay mượn là 20%/năm (tương đương 1,66%/tháng). Như vậy, mức lãi suất bị coi là “lãi nặng” sẽ là từ 100%/năm (1,66% x 5) trở lên.
Ví dụ: Anh A cho anh B vay 100 triệu đồng với lãi suất 120%/năm, tức 10%/tháng. Mức lãi suất này gấp 6 lần so với mức 20%/năm được phép, vượt quá ngưỡng 5 lần, nên đây là hành vi cho vay lãi nặng.
Căn cứ vào Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được xử lý theo các khung hình phạt như sau:
(1) Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
(2) Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
(2) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người cho vay nặng lãi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những trường hợp sau:
– Cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 trở lên.
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt quy định tại Điều 201 nêu trên. Trong đó, mức phạt cao nhất là phạt tù đến 03 năm.
Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trọng giao dịch dân sự trong một số trường hợp cụ thể:
Theo Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP 2021 hướng dẫn áp dụng Điều 201 Bộ Luật Hình sự cũng quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này trong một số trường hợp cụ thể:
(1) Trường hợp nhiều lần cho vay lãi nặng với mỗi lần thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên
Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: A cho B vay 500 triệu đồng với lãi suất 10%/tháng (gấp 6 lần mức lãi suất cho phép). Lần thứ nhất, A thu lợi bất chính 35 triệu đồng; lần thứ hai, A tiếp tục cho B vay với mức lãi suất tương tự và thu lợi 40 triệu đồng. Cả hai lần này đều chưa bị xử lý hình sự, tổng số tiền thu lợi là 75 triệu đồng. Trong trường hợp này, A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tình tiết tăng nặng do phạm tội nhiều lần.
(2) Trường hợp nhiều lần cho vay lãi nặng với tổng thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên
Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: C cho D vay tiền trong 5 lần, mỗi lần thu lợi bất chính 6 triệu đồng, tổng cộng là 30 triệu đồng. Nếu các lần cho vay này đều chưa bị xử lý hành chính, C vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng không bị áp dụng tình tiết tăng nặng.
(3) Trường hợp một lần cho vay lãi nặng thu lợi từ 30 triệu đồng và các lần khác dưới 30 triệu đồng
Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: E cho F vay tiền 4 lần, trong đó có một lần thu lợi bất chính 35 triệu đồng và 3 lần khác thu lợi 5 triệu đồng mỗi lần. Tổng cộng E thu lợi bất chính 50 triệu đồng. E sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tổng số tiền 50 triệu đồng nhưng không bị áp dụng tình tiết tăng nặng.
(4) Trường hợp có hành vi vi phạm khác khi đòi nợ
Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,…) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Ví dụ: G cho H vay tiền với lãi suất 8%/tháng, thu lợi bất chính 50 triệu đồng. Khi H không trả được nợ, G thuê người dùng vũ lực để đòi tiền. Trong trường hợp này, ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng, G còn có thể bị xử lý về tội ‘Cố ý gây thương tích’ hoặc các tội danh khác liên quan.
(5) Trường hợp phạm tội chưa đạt do nguyên nhân khách quan
Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.
Ví dụ: I cho J vay 1 tỷ đồng với lãi suất 10%/tháng, dự kiến thu lợi bất chính 100 triệu đồng. Tuy nhiên, J chỉ trả 10 triệu đồng tiền lãi rồi bỏ trốn. Mặc dù I chỉ thu lợi 10 triệu đồng, nhưng mục đích của I là thu lợi 100 triệu đồng nên I vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng.
4. Kết luận
Hoạt động cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh, trật tự xã hội và an toàn trong các giao dịch dân sự. Do đó, pháp luật đã tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng nhằm nhận diện, xử lý và ngăn chặn các hành vi cho vay nặng lãi, đặc biệt là những thủ đoạn tinh vi, ẩn dưới vỏ bọc giao dịch dân sự hợp pháp.
Chính vì vậy, từ góc độ người cho vay, việc nắm vững các quy định pháp luật về lãi suất là điều cần thiết để đảm bảo hoạt động cho vay diễn ra hợp pháp, tránh rủi ro bị truy cứu trách nhiệm hình sự không đáng có. Ngược lại, đối với người vay, việc hiểu rõ các giới hạn lãi suất và quyền lợi của mình theo quy định pháp luật là chìa khóa để bảo vệ bản thân trong các giao dịch vay vốn lãi cao. Khi phát hiện dấu hiệu bị cho vay với lãi suất cao bất hợp pháp, người vay cần mạnh dạn phản ánh đến cơ quan chức năng để được bảo vệ kịp thời, đồng thời góp phần vào việc loại trừ các hành vi tín dụng đen gây mất an ninh xã hội.
Việc hiểu và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay lãi nặng không chỉ là nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ vay vốn mà còn là hành động thiết thực nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và an toàn cho môi trường giao dịch dân sự nói chung.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …