CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY MỘT THÀNH VIÊN CHƯA GÓP ĐỦ VỐN CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP CHO NGƯỜI KHÁC KHÔNG?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vậy trường hợp trong thời hạn 90 ngày này mà chủ sở hữu chưa góp đủ vốn hoặc hết thời hạn góp vốn nhưng chủ sở hữu vẫn chưa góp đủ vốn và muốn chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác thì có được không?
1. Trách nhiệm góp vốn của chủ sở hữu công ty
Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ, Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Theo đó, Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Như vậy, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tối đa 90 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để góp đủ vốn điều lệ vào công ty. Thời gian này có thể kéo dài hơn nếu chủ sở hữu thực hiện góp vốn bằng tài sản có phát sinh việc vận chuyển, nhập khẩu hoặc thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản vào công ty.
(Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020)
2. Xử lý trong trường hợp góp không đủ, đúng hạn phần vốn góp
Hiện nay, Luật doanh nghiệp 2020 cho phép chủ sở hữu được quyền giảm vốn điều lệ nếu như hết thời hạn góp vốn mà vẫn chưa góp đủ vốn theo cam kết. Cụ thể, Khoản 3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.”
Như vậy, sau khi hết thời hạn 90 ngày góp vốn theo quy định, trường hợp chủ sở hữu vẫn chưa góp đủ vốn đã cam kết thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo kể từ thời điểm hết thời hạn góp vốn, chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với phần vốn góp thực tế đã góp.
Cần lưu ý rằng: Doanh nghiệp chỉ được giảm vốn điều lệ do vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày tiếp theo kể từ khi hết thời hạn góp vốn theo quy định. Nếu trong thời hạn 30 ngày này mà chủ sở hữu không thực hiện giảm vốn thì mặc nhiên được xem là chủ sở hữu đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định, và doanh nghiệp không thể thực hiện giảm vốn sau giai đoạn này nữa. Theo đó, để được giảm vốn thì doanh nghiệp phải đảm bảo đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty. Lúc này doanh nghiệp mới được thực hiện giảm vốn với lý do Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020.
Trường hợp doanh nghiệp không góp đủ vốn mà không thực hiện thủ tục giảm vốn theo quy định thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, cụ thể:
“Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”
3. Chủ sở hữu công ty một thành viên chưa góp đủ vốn có thể chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác không?
Hiện nay, tại Luật Doanh nghiệp 2020 chưa có quy định nào cho phép chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình khi chưa hoàn tất việc góp vốn như đã cam kết, và thực tiễn khi thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn góp vốn của doanh nghiệp. Tức thời hạn 90 ngày kể từ khi có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì hầu như cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ có thể yêu cầu doanh nghiệp chứng minh đã góp đủ vốn theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Đối với những trường hợp chuyển nhượng vốn sau thời gian này thì không cần phải chứng minh về việc góp vốn.
Ngoài ra, khoản 4 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có quy định: “4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.”. Do đó, về nguyên tắc, chủ sở hữu công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác thì phải đảm bảo đã góp vốn đúng và đầy đủ theo quy định. Trường hợp góp vốn không đầy đủ, đúng hạn gây thiệt hại cho bên nhận chuyển nhượng thì chủ sở hữu cũng phải chịu trách nhiệm. Do đó, chủ sở hữu chỉ nên chuyển nhượng vốn khi đã góp đầy đủ vốn theo quy định hoặc trường hợp góp không đầy đủ, đúng hạn phần vốn góp đã cam kết thì phải thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ theo quy định, sau đó mới thực hiện chuyển nhượng vốn để tránh các rủi ro pháp lý phát sinh do việc chuyển nhượng vốn không đúng quy định này.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …