CÓ PHẢI CẬP NHẬT CCCD TRÊN GIẤY PHÉP KINH DOANH KHÔNG?
Thực hiện theo chủ trương của Nhà nước về việc chuyển đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân có gắn chíp đối với công dân sẽ gây thay đổi lớn về mặt giấy tờ pháp lý liên quan đối với công dân. Về phía doanh nghiệp, việc chuyển đổi sang căn cước công dân mới sẽ dẫn đến thay đổi về nội dung của giấy phép kinh doanh. Vậy, khi phát sinh thay đổi sang Căn cước công dân thì doanh nghiệp có bắt buộc phải cập nhật ngay nội dung đăng ký doanh nghiệp hay không? Cùng theo dõi bài viết sau đây nhé!
1. Có cần thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp khi đổi sang dùng CCCD không?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
…”
Theo đó, Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
2. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
3. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
4. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
5. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.”
Như vậy, Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì nếu có thay đổi thông tin từ CMND sang CCCD trên Giấy phép kinh doanh của:
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH và công ty cổ phần;
2. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; thành viên công ty TNHH
3. Chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cập nhật lại thông tin chứng thực cá nhân trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hay còn gọi là giấy phép kinh doanh) trong 10 ngày kể từ ngày thay đổi.
Ngoài ra, việc cập nhật CCCD này cũng áp dụng đối với giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh/địa điểm kinh doanh/văn phòng đại diện nếu người đứng đầu các đơn vị phụ thuộc này có thay đổi từ CMND sang CCCD theo khoản 4 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
“Điều 45. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh
…
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
…”
2. Mức phạt khi chậm hoặc không cập nhật thông tin CCCD trên Giấy phép kinh doanh
Khi phát sinh thay đổi từ CMND sang CCCD mà doanh nghiệp chậm hoặc không thực hiện việc cập nhật lại giấy phép doanh nghiệp thì tùy vào thời gian chậm thông báo mà Doanh nghiệp có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, theo đó Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 44. Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”
Như vậy, kể từ khi có phát sinh thay đổi từ CMND sang CCCD của: (1) Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH và công ty cổ phần; (2) Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; thành viên công ty TNHH; (3) Chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và (4) Người đứng đầu của chi nhánh/ địa điểm kinh doanh/ văn phòng đại diện thì doanh nghiệp cần thực hiện ngay thủ tục thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh để được cập nhật và cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như giấy phép hoạt động cho chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện để tránh bị xử phạt do chậm thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …