Chế độ bảo hiểm xã hội là một trong những đặc quyền của người lao động. Đồng thời đây cũng là một trong những nội dung quan trọng cần đề cập trong hợp đồng lao động. Những vấn đề xoay quanh bảo hiểm xã hội cũng cần được để tâm mà nhất là mức lương đóng BHXH. Vậy doanh nghiệp có được đóng BHXH theo mức lương thấp hơn mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động không?
1.Các khoản lương đóng BHXH
Khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật BHXH đã hướng dẫn về tiền lương tháng đóng BHXH như sau:
“2.Từ ngày 1-1-2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.”
Trong đó, các khoản phụ cấp lương tính đóng BHXH đã được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; còn các khoản bổ sung khác được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, tiền lương đóng BHXH của người lao động bao gồm các khoản sau:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh;
– Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút; Các phụ cấp khác có tính chất tương tự;
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Các khoản tiền trên phải được ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ tính đóng BHXH cho người lao động.
2.Doanh nghiệp có được đóng BHXH theo mức thấp hơn lương hợp đồng?
Khi người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm đóng BHXH cho người đó. Mức đóng của người sử dụng lao động được tính theo những tỷ lệ nhất định trên cơ sở tiền lương đóng BHXH của người lao động.
Như đã đề cập ở trên, mức lương đóng BHXH là tổng các khoản tiền lương theo công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung được ghi nhận cụ thể tại hợp đồng lao động. Do vậy, doanh nghiệp sẽ phải căn cứ vào mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (thuộc trường hợp phải đóng BHXH theo quy định pháp luật) và có ghi trong hợp đồng lao động để đóng tiền vào quỹ BHXH theo các tỷ lệ sau:
Cơ sở pháp lý: Quyết định 595/QĐ-BHXH
BHXH |
BHTN | BHYT | ||
Hưu trí – tử tuất |
Ốm đau – thai sản |
TNLĐ – BNN |
||
14% |
3% |
0,5% hoặc 0,3% |
1% | 3% |
21.5% (hoặc 21.3%) |
Trong đó:
– TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
– BHYT: Bảo hiểm y tế.
– Doanh nghiệp có văn bản đề nghị đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (theo điểm b khoản 1 Điều 4, Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP) thì được đóng với mức 0,3%. Nếu không có văn bản đề nghị thì phải đóng 0,5%.
Tuy nhiên Luật BHXH năm 2014 cũng đặt ra giới hạn của tiền lương đóng BHXH là không quá 20 tháng lương cơ sở tại khoản 3 Điều 89. Như vậy, mức lương tháng đóng BHXH tối đa của người lao động là 20 tháng lương cơ sở (hiện nay tương đương 29,8 triệu đồng).
Đồng nghĩa với đó, trường hợp các bên thỏa thuận về khoản tiền lương trong hợp đồng lao động cao hơn mức 29,8 triệu đồng thì mức tiền lương đóng BHXH cũng chỉ là 29,8 triệu đồng. Như vậy, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng lao động trả cho người lao động đến 40, 50 triệu nhưng cũng chỉ phải đóng theo tỷ lệ của mức 29,8 triệu đồng.
Từ những phân tích trên, có thể thấy, doanh nghiệp phải đóng BHXH cho người lao động theo các khoản liên quan đến tiền lương được ghi nhận trong hợp đồng lao động và chỉ được đóng theo mức thấp hơn nếu các khoản tiền này vượt quá 20 lần mức lương cơ sở.
3.Đóng BHXH theo mức thấp hơn hợp đồng, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu?
Như đã đề cập, doanh nghiệp không được phép đóng BHXH thấp hơn mức lương trong HĐLĐ. Nếu có hành vi tương tự sẽ bị xem là vi phạm và có thể bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể là:
“4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
7.Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;
b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.”
Theo đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo tỷ lệ % tương ứng với tổng số tiền phải đóng tại thời điểm bị lập biên bản vi phạm hành chính.
Đồng thời, theo điểm a khoản 7 Điều này, doanh nghiệp còn buộc phải truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội phải đóng theo đúng quy định.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.