11

Th9

 CÔNG TY CỔ PHẦN KHÔNG TỔ CHỨC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, và việc tổ chức họp định kỳ là nghĩa vụ pháp lý quan trọng. Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng thực hiện đúng quy định này. Vậy nếu công ty cổ phần không tổ chức họp Đại hội đồng Cổ đông, liệu có bị xử phạt không? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây.

1/ Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông là gì?

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông là một cuộc họp chính thức của công ty cổ phần, được tổ chức bởi Đại hội đồng cổ đông – cơ quan quyền lực cao nhất trong cơ cấu quản lý của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông của công ty và có quyền lực quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động và quản lý của công ty.

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:[1]

a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Báo cáo tài chính hằng năm;

c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;

d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;

e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

2/ Kỳ họp Đại hội đồng cổ đông

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần [2] trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. [3]

Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây: [4]

a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;

c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp 2020;

d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

3/ Xử lý khi công ty không tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông

Như đã đề cập, việc tổ chức họp đại hội đồng cổ đông là nghĩa vụ bắt buộc được thực hiện thường niên hoặc khi có yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc đối tượng có quyền đề nghị triệu tập cuộc họp. Trước đây, việc không tổ chức cuộ họp Đại hội đồng cổ đông có thể bị Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng điểm a Khoản 1 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định này đã hết hiệu lực và bị thay thế bởi bởi Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, tại Nghị định Nghị định 122/2021/NĐ-CP không còn quy định về hành vi không họp Đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Mặc dù vậy, nhưng việc không tổ chức họp đại hội đồng cổ đông làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, các cổ đông công ty vẫn có quyền khởi kiện công ty hoặc người quản lý công ty liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định pháp luật.

 

Cơ sở pháp lý

[1] Khoản 3 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020;

[2] Khoản 1 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020;

[3] Khoản 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020;

[4] Khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020;

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan