23

Th2

CÔNG TY TNHH KHÔNG ĐƯỢC GIẢM VỐN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Công ty TNHH là một loại hình công ty rất phổ biến ở Việt Nam bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Chủ sở hữu, thành viên trong công ty TNHH có nghĩa vụ góp vốn theo quy định và được quyền giảm vốn trong quá trình hoạt động nếu có nhu cầu. Tuy nhiên không phải bất cứ lúc nào, bất cứ trường hợp nào việc giảm vốn trong công ty TNHH cũng được phép thực hiện. Sau đây là những trường hợp công ty TNHH không được thực hiện giảm vốn.

I. TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC GIẢM VỐN ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Căn cứ theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thì có ba cách thức để giảm vốn gồm: (i) Công ty oàn trả một phần vốn góp cho thành viên; (ii) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên và (iii) Giảm vốn do vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định. Cụ thể, các trường hợp công ty TNHH hai thành viên không được thực hiện giảm, như sau:

Thứ nhất, công ty giảm vốn theo hình thức hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên nhưng hoạt động chưa đủ 02 năm liên tục kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Thứ hai, công ty giảm vốn theo hình thức hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên đã hoạt động đủ 02 năm liên tục kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp nhưng không bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên;

Thứ ba, Công ty giảm vốn theo hình thức mua lại phần vốn góp theo yêu cầu của thành viên nhưng yêu cầu và trình tự không đúng quy định.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, Thành viên chỉ có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, việc các thành viên bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề ngoài những vấn đề nêu trên thì không đủ điều kiện yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

Ngoài ra, về trình tự thủ tục, Theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, trình tự yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp phải được diễn ra theo trình tự như sau:

(1) Thành viên phải gửi yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định về các vấn đề tại khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên.

(2) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

(3) Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại như tại mục (2) thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

Như vậy, nếu không tuân thủ đúng trình tự nêu trên thì việc giảm vốn trong trường ợp này là không đủ điều kiện.

Thứ tư, quá thời hạn thông báo giảm vốn

Cụ thể, theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Theo đó, nếu sau thời hạn này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp có 30 ngày tiếp theo kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp (tức 30 ngày tiếp theo sau khi hết thời hạn 90 ngày để góp vốn) theo quy định để thực hiện việc chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên và giảm vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn thực tế đã góp được trong thời hạn góp vốn. Do đó, nếu sau thời hạn 30 ngày này mà doanh nghiệp chưa thực hiện thủ tục giảm vốn, điều chỉnh tỷ lệ vốn của thành viên do có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ vốn như đã cam kết thì doanh nghiệp không được quyền nộp hồ sơ giảm vốn trong trường hợp này mà chỉ giảm vốn được theo hình thức Do thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 hoặc Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên theo điểm a khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020.

Lưu ý: việc doanh nghiệp không thông báo giảm vốn trong trường hợp do chưa góp đủ vốn trong thời hạn theo quy định có thể đối diện với mức phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

“ Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp

….

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

….”

II. TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC GIẢM VỐN ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Khác với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên là mô hình do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Do đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm chỉ được vốn điều lệ trong 02 trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 gồm:

(1) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

(2) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Như vậy, đối chiếu theo quy định, công ty TNHH một thành viên sẽ không được giảm vốn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Một là, công ty hoạt động chưa đủ 02 năm liên tục kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Hai là, công ty đã hoạt động đủ 02 năm liên tục kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp nhưng không bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu;

Ba là, quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Tức trong trường hợp này, chủ sở hữu công ty có thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện góp đủ vốn điều lệ đã cam kết. Thời hạn này sẽ không bao gồm gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Nếu hết thời hạn 90 ngày góp vốn mà chủ sở hữu không góp đủ vốn đã cam kết thì phải thực hiện giảm vốn tương ứng với số vốn đã thực góp vào công ty trong thời hạn 30 ngày tiếp theo kể từ ngày hết thời hạn phải góp đủ vốn (ngày kết thúc thời hạn 90 ngày). Nếu sau thời hạn này mà chủ sở hữu không thực hiện giảm vốn do chưa góp đủ vốn thì phải đợi sau khi công ty hoạt động đủ 02 năm liên tục kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp để giảm vốn theo hình thức hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu và phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty. Trong trường hợp này, công ty cũng có thể đối diện với mức phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng do chưa góp đủ vốn mà không thực hiện thủ tục giảm vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như nêu trên.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan