DI CHÚC CÓ BẮT BUỘC CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC KHÔNG?
Di chúc là một hình thức để người để lại di sản chủ độn định đoạt tài sản của mình khi mất. Tuy nhiên, điều kiện để lập di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật thì nhiều người vẫn chưa nắm rõ. Bài viết sau đây sẽ trình bày rõ vấn đề công chứng, chứng thực trong di chúc có bắt buộc không và điều kiện để di chúc hợp pháp? Mời các bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây!
1. Công chứng, chứng thực di chúc là gì?
Công chứng, Chứng thực di chúc được coi là một trong những căn cứ pháp lý để xác lập nội dung di chúc của người để lại di sản. Việc công chứng di chúc do các công chứng viên thuộc các tổ chức hành nghề công chứng (bao gồm phòng công chứng và văn phòng công chứng) thực hiện. Việc chứng thực di chúc sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành.
Theo đó, Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng, chứng thực di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Căn cứ theo BLDS 2015 thì di chúc được chia làm hai loại là: Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, Di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có công chứng;
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
(Điều 627, Điều 628, Điều 629 BLDS 2015)
Ngoài ra, Điều 630 BLDS 2015 còn quy định:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, Di chúc không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, việc công chứng, chứng thực di chúc chỉ bắt buộc trong hai trường hợp bao gồm:
Một là, Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ được người làm chứng lập thành văn bản và công chứng, chứng thực theo quy định.
Hai là, Di chúc miệng được ít nhất hai người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và được công chứng, chứng thực theo quy định.
Điều 635 BLDS 2015 quy định Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Tức người lập di chúc có quyền lựa chọn công chứng di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực di chúc tại Ủy bản nhân dân cấp xã phường.
Ngoài ra, BLDS 2015 còn quy định về các trường hợp khác khi lập di chúc không công chứng, chứng thực nhưng có giá trị như di chúc có công chứng, chứng thực nếu có xác nhận của cơ quan khác bao gồm:
– Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
– Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
– Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
– Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
– Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
(Điều 638 BLDS 2015)
3. Điều kiện để di chúc không công chứng, chứng thực có hiệu lực
Thứ nhất, về hoàn cảnh lập di chúc:
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu đảm bảo Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép (điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015)
Thứ hai, về mặt nội dung:
Di chúc bằng văn bản không có công chứng hoặc chứng thực phải đảm bảo nội dung chủ yếu theo Điều 631 BLDS 2015 gồm:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung tên thì di chúc có thể có các nội dung khác phù hợp theo quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, Nội dung của di chúc phải đảm bảo không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (Điểm b khoản 1 Điều 630 BLDS 2015)
Thứ ba, về mặt hình thức
Đối với di chúc không có người làm chứng, Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Đối với di chúc có người làm chứng, nếu người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Bên cạnh đó, người làm chứng không được là những người sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Lưu ý chung về hình thức di chúc không công chứng, chứng thực: các di chúc trên không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa. (Khoản 3 Điều 631 BLDS 2015)
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …