
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN LẺ ĐIỆN
Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng tăng cao, đặc biệt tại các khu công nghiệp, khu dân cư, trung tâm thương mại và chung cư, hoạt động kinh doanh bán lẻ điện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cung ứng điện ổn định, liên tục cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, đây không phải là ngành nghề kinh doanh thông thường mà thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định pháp luật. Việc hiểu rõ điều kiện kinh doanh bán lẻ điện là yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân muốn tham gia vào lĩnh vực này. Nếu không tuân thủ đúng quy định, doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro pháp lý như bị xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép hoặc buộc chấm dứt hoạt động.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Điện lực 2024;
– Nghị định 134/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
– Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực hóa chất ; điện lực; hoạt động thương mại, dầu khí
– Nghị định 61/2025/NĐ-CP quy định một số điều Luật Điện lực
– Nghị định 72/2025/NĐ-CP quy định về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân
– Quyết định 07/2025/QĐ-TTg quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân
– Quyết định 14/2025/QĐ-TTg về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện
– Quyết định 27/2018/Qđ-Ttg về hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam
II. ĐỊNH NGHĨA
– Bán buôn điện[1] là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác để bán lại cho bên thứ ba.
– Bán lẻ điện[2] là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.
– Đơn vị điện lực[3] là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ, vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện, bán buôn điện, bán lẻ điện hoặc hoạt động khác có liên quan.
– Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện[4] là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.
– Giá bán lẻ điện bình quân[5] là giá bán lẻ điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh điện và mức lợi nhuận bình quân cho 01 kWh thương phẩm trong từng thời kỳ.
– Giá bán lẻ điện[6] là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng điện.
– Giá điện và giá dịch vụ về điện[7] là giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện và giá các dịch vụ phát điện, dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện, dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phân phối điện.
– Hợp đồng mua bán điện[8] là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện và bên bán điện áp dụng cho việc mua bán điện.
– Khách hàng sử dụng điện[9] là cơ quan, tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
– Khung giá điện[10] là phạm vi giữa giá tối thiểu và giá tối đa.
III. MÃ NGÀNH KINH DOANH
3512: Truyền tải và phân phối điện
Nhóm này gồm: Việc chuyển điện từ nơi sản xuất đến các trung tâm phân phối và phân phối đến người sử dụng cuối cùng.
35121: Truyền tải điện
Nhóm này gồm:
– Hoạt động của các hệ thống truyền tải vận chuyển điện từ nơi sản xuất đến hệ thống phân phối;
– Hoạt động trao đổi điện và khả năng truyền tải điện.
35122: Phân phối điện
Nhóm này gồm:
– Hoạt động của hệ thống phân phối (tức là gồm có các tuyến dây, cột, đồng hồ đo và dây dẫn) vận chuyển điện từ nơi sản xuất hoặc hệ thống truyền tải đến người tiêu dùng cuối cùng;
– Bán điện cho người sử dụng;
– Hoạt động của các trung gian hoặc đại lý điện mà sắp xếp việc mua bán điện thông qua hệ thống phân phối thực hiện bởi người khác;
IV. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
1. Về loại hình đăng ký kinh doanh
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 61/2025/NĐ-CP, thì tổ chức được cấp phép hoạt động bán lẻ điện là tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đối với kinh doanh bán lẻ điện thì phải thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được hoạt động bán lẻ điện.
2. Về điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện[11]
Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.
– Có phương án hoạt động bán lẻ điện.
– Có ít nhất 01 người quản lý kinh doanh bán lẻ điện, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành công nghệ, kỹ thuật điện, kinh tế, tài chính hoặc ngành đào tạo khác và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm.
V. THỦ TỤC PHÁP LÝ LIÊN QUAN
1. Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện
Thành phần hồ sơ thực hiện theo Điều 12 Nghị định 61/2025/NĐ-CP:
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2025/NĐ-CP.
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
– Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kinh doanh bán lẻ điện theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2025/NĐ-CP.
– Hồ sơ của người quản lý kinh doanh bán lẻ điện: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
– Phương án hoạt động bán lẻ điện theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2025/NĐ-CP.
Thẩm quyền cấp phép bởi:
– Bộ Công Thương phân cấp cho Cục Điện lực cấp giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau: Phạm vi thị trường bán buôn điện, bán lẻ điện cạnh tranh thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên.[12]
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây: Hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện có quy mô cấp điện áp dưới 22 kV.[13]
2. Mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực[14]
Công trình phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác:
a) Không giới hạn quy mô công suất đối với công trình không đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;
b) Công suất lắp đặt dưới 30 MW đối với công trình có đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
Công suất lắp đặt dưới 01 MW đối với công trình phát điện bán điện cho tổ chức, cá nhân khác được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện.
Kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện với công suất dưới 100 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được miễn trừ giấy phép bán lẻ điện.
Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực[15]: Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện là 10 năm.
VI. THUẾ SUẤT
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng (áp dụng từ ngày 01/10/2025)[16]
– Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng (áp dụng từ ngày 01/10/2025)[17]
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ 50 tỷ đồng trở lên (áp dụng từ ngày 01/10/2025)[18]
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng: [19] 8%
VII. BÁO CÁO ĐỊNH KỲ [20]
a) Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực hoặc đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hoạt động về tình hình hoạt động trong lĩnh vực được cấp phép của năm trước theo các Mẫu 05a, 05b và 05c quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2025/NĐ-CP bằng phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
b) Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin khi có yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
VIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN
1. Giá mua bán điện
Việc mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh được thực hiện theo các hình thức sau đây:[21]
a) Mua bán thông qua hợp đồng giữa bên bán điện và bên mua điện;
b) Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;
c) Mua bán thông qua hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện giữa bên bán điện và bên mua điện.
Giá mua bán điện giao ngay được hình thành theo từng chu kỳ giao dịch của thị trường điện cạnh tranh và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện công bố.[22]
2. Giá bán lẻ điện[23]
Giá bán lẻ điện được quy định như sau:
a) Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ chính sách giá điện, khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
b) Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện, bao gồm giá bán lẻ điện giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường. Đối với nhóm khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tăng dần đối với khách hàng chưa đủ điều kiện tham gia hoặc không tham gia mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh.
Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:[24]
a) Chính phủ quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân;
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
3. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện
Theo quy định hiện hành, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện thực hiện theo Quyết định 14/2025/QĐ-TTg về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện:
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.
Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 14/2025/QĐ-TTg.
Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.
Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.
Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.
Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Cơ cấu biểu giá điện theo từng nhóm khách hàng theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 14/2025/QĐ-TTg
4. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:[25]
– Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;
– Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.
5. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện
Thực hiện theo quy định tại: Quyết định 1279/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện
6. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện[26]
1. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện phải được xác lập bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);
b) Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;
c) Sản lượng điện hợp đồng (nếu có);
d) Lập hoá đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;
g) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải có các nội dung chính sau đây:
a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);
b) Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ và địa chỉ sử dụng điện;
c) Giá bán lẻ điện, phương thức và thời hạn thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm bảo vệ thông tin của bên mua điện;
e) Trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng và trách nhiệm phát sinh do chấm dứt thực hiện hợp đồng;
g) Trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự;
h) Phương thức giải quyết tranh chấp;
i) Thời điểm giao kết hợp đồng, thời hạn của hợp đồng;
k) Thỏa thuận phạt vi phạm;
l) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
4. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích ngoài sinh hoạt có nội dung do các bên thỏa thuận. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm chất lượng điện năng quy định tại Điều 57 của Luật này. Trường hợp khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng lớn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận của các bên.
7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện[27]
1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Mua điện trực tiếp của bên bán điện theo hợp đồng mua bán điện;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo hợp đồng mua bán điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện; định giá bán lẻ điện trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định;
c) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh;
d) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số đo điện năng và liên hệ với khách hàng;
đ) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
e) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua điện hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện;
đ) Tuân thủ quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh, an toàn điện;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực[28]
1. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Điện lực và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Các nghĩa vụ tại khoản 2 Điều 48 Luật Điện lực bao gồm:
a) Hoạt động điện lực theo đúng nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;
b) Bảo đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép trong thời gian quy định tại giấy phép hoạt động điện lực;
c) Báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực chậm nhất 60 ngày trước ngày ngừng hoạt động điện lực;
d) Không được cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa nội dung giấy phép hoạt động điện lực;
đ) Đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi thay đổi tên, địa chỉ đăng ký kinh doanh của đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
e) Báo cáo cơ quan cấp giấy phép về tình hình hoạt động trong lĩnh vực được cấp giấy phép trước ngày 01 tháng 3 hằng năm;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 30 ngày từ ngày thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được ghi trên giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp, tổ chức được cấp giấy phép phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp.
Trong trường hợp giảm lĩnh vực hoạt động điện lực hoặc phát hiện sai sót nội dung ghi trong giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp, tổ chức được cấp giấy phép phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp.
4. Nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 10 ngày từ ngày thông báo nộp phí của cơ quan cấp giấy phép.
5. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng giấy phép hoạt động điện lực và đảm bảo các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.
6. Lưu giữ bản gốc giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp tại trụ sở đơn vị điện lực và bản sao giấy phép hoạt động điện lực tại văn phòng giao dịch.
7. Trách nhiệm về quản lý, vận hành nhà máy điện, công trình truyền tải điện và phân phối điện trong trường hợp cho thuê khoán nhà máy, thuê hoặc giao quản lý vận hành:
a) Chủ đầu tư nhà máy điện, công trình truyền tải điện và phân phối điện phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ liên quan đến quá trình đầu tư, vận hành nhà máy điện, công trình truyền tải điện và phân phối điện theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị được thuê, giao quản lý vận hành hoặc được ủy quyền quản lý vận hành nhà máy điện, công trình truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến quá trình vận hành nhà máy điện, công trình truyền tải điện, phân phối điện theo quy định của pháp luật có liên quan.
IX. MỘT SỐ MỨC PHẠT LIÊN QUAN VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ ĐIỆN
1.Vi phạm các quy định về bán lẻ điện[29]
“Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện, thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện, quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện, hướng dẫn về an toàn điện.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm;
b) Niêm yết giá không đúng giá bán lẻ điện cụ thể theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện.
3. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ký hợp đồng mua bán điện sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;
b) Sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.
5. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;
b) Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.
6. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định;
b) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành.
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua điện của Đơn vị điện lực không có Giấy phép hoạt động điện lực.
8. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc phải kiểm định các thiết bị đo đếm điện và thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều này.”
Chi tiết cơ sở pháp lý:
[1] Khoản 3 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[2] Khoản 4 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[3] Khoản 19 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[4] Khoản 10 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[5] Khoản 20 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[6] Khoản 22 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[7] Khoản 23 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[8] Khoản 34 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[9] Khoản 37 Điều 4 Luật Điện lực 2024;
[10] Khoản 39 Điều 4 Luật Điện Lực 2024;
[11] Điều 7 Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
[12] Điểm e khoản 1 Điều 22 Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
[13] Điểm c khoản 2 Điều 22 Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
[14] Điều 21 Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
[15] Điều 20 Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
[16] Khoản 2 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
[17] Khoản 3 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
[18] Khoản 1 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
[19] Khoản 3 Điều 9 Luật thuế GTGT; Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 204/2025/QH15;
[20] Khoản 7 Điều 25 Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
[21] Khoản 2 Điều 41 Luật Điện lực 2024;
[22] Khoản 3 Điều 41 Luật Điện lực 2024;
[23] Điều 50 Luật Điện lực 2024;
[24] Khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực 2024;
[25] Điều 2 Quyết định 07/2025/QĐ-TTg quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
[26] Điều 44 Luật Điện lực 2024;
[27] Điều 63 Luật Điện lực 2024;
[28] Điều 25 Nghị định 61/2025/NĐ-CP;
[29] Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 14 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
Lưu ý:
Các nội dung trình bày tại bài viết này được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm công bố. Tuy nhiên, quy định pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo thời gian. Vì vậy, để đảm bảo tính chính xác và cập nhật, Luật 3S khuyến nghị Quý khách hàng tham khảo tài liệu hướng dẫn chi tiết được cập nhật thường xuyên dưới đây:
Điều kiện kinh doanh bán lẻ điện
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác