ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC XIN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN NINH TRẬT TỰ ĐỐI VỚI NGÀNH DỊCH VỤ BẢO VỆ
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (hay thường gọi là giấy chứng nhận về an ninh, trật tự) văn bản do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho cơ sở đầu tư kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện an ninh, trật tự. Kinh doanh dịch vụ bảo vệ là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để được phép kinh doanh ngành nghề dịch vụ bảo vệ doanh nghiệp cần được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau đây để biết thêm về điều kiện cũng như thủ cấp phép giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự đối với ngành dịch vụ bảo vệ nhé!
I.CƠ SỞ PHÁP LÝ
+ Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
+ Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT và sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
+ Thông tư số 218/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh của Bộ Tài chính.
+ Nghị định Số: 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
II. ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI NGÀNH DỊCH VỤ BẢO VỆ
***Điều kiện áp dụng chung cho các ngành, nghề
Căn cứ Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, quy định về điều kiện chung áp dụng cho tất cả các ngành nghề phải xin giấy phép an ninh trật tự như sau:
1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. Được hiểu là cơ sở kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh đăng ký đúng tên ngành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật. Nếu kinh doanh dịch vụ bảo vệ, trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh phải ghi rõ ngành nghề “dịch vụ bảo vệ”.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 19 Nghị định 94 thì Những Cơ sở kinh doanh không phải nộp Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc Biên bản kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy) gồm: Sản xuất con dấu; sản xuất cờ hiệu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; kinh doanh dịch vụ bảo vệ; kinh doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh dịch vụ đặt cược; kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; kinh doanh thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động khác.
Như vậy, Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi thực hiện thủ tục xin giấy phép an ninh trật tự sẽ không bắt buộc phải nộp tài liệu phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên, thực tiễn cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ vẫn phải trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy phù hợp theo quy định pháp luật để phòng trường hợp thanh kiểm tra về phòng cháy chữa cháy thì cơ sở đảm bảo đủ điều kiện.
***Điều kiện riêng đối với dịch vụ bảo vệ
Ngoài điều kiện chung tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp. Nếu muốn kinh doanh dịch vụ bảo vệ thì bắt buộc phải đăng ký thành lập doanh nghiệp (như vậy hộ kinh doanh không được đăng ký kinh doanh ngành nghề này).
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này).
Như vậy, Pháp luật không quy định người chịu trách nhiệm an ninh trật tự phải có bằng cấp thuộc chuyên ngành cụ thể, mà chỉ yêu cầu có bằng cấp tốt nghiệp từ hệ cao đẳng trở lên. Lưu ý nếu Người chịu trách nhiệm an ninh trật tự đứng tên trên giấy phép an ninh trật tự không đồng thời là người đại diện theo pháp luật/ chủ sở hữu/ thành viên doanh nghiệp (nói chung là người quản lý doanh nghiệp đứng tên trên giấy phép kinh doanh) thì doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động theo quy định với người chịu trách nhiệm an ninh trật tự (tức người chịu trách nhiệm an ninh trật tự phải là người lao động của doanh nghiệp, thực tế có làm việc tại doanh nghiệp bảo vệ).
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ.
4. Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:
a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm;
b) Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên;
c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.
(Căn cứ Điều 11 Nghị định 96/2016/NĐ-CP)
II.THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN NINH TRẬT TỰ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ BẢO VỆ
1. Thành phần hồ sơ
[1] Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
[2] Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
Giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh thể hiện đã có đăng ký ngành “dịch vụ bảo vệ”.
b) Trường hợp trong các văn bản quy định tại điểm a khoản này không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì cơ sở kinh doanh phải bổ sung tài liệu chứng minh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà cơ sở kinh doanh hoạt động và đề nghị ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp thì cơ quan Công an khai thác tài liệu này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).
[3] Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp (đối với người Việt Nam) hoặc Bản khai nhân sự (đối với người nước ngoài) (Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội);
Bản khai lý lịch của những người quy định tại điểm này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh). Đối với những người không thuộc đối tượng nêu trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam;
c) Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
[4] Tài liệu kèm theo khác như:
– Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Phải có Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn, giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND/CCCD) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Tuỳ theo yêu cầu xác minh của Công an mỗi tỉnh thành, Doanh nghiệp có thể bị yêu cầu nộp kèm Hợp đồng lao động để chứng minh người chịu trách nhiệm an ninh trật tự có làm việc thực tế tại doanh nghiệp (nếu người chịu trách nhiệm không phải là người đứng tên giấy phép kinh doanh)
+ Tài liệu chứng minh địa điểm kinh doanh (Hợp đồng thuê mặt bằng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực)
– Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài, phải có:
a) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đủ điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 11 Nghị định này đã được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở quốc gia, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính.
– Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ, phải có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
(Căn cứ Điều 19 Điều 20 Nghị định 96/2016/NĐ-CP)
2. Hình thức nộp hồ sơ:
a) Nộp trực tiếp cho cơ quan Công an có thẩm quyền;
b) Gửi qua cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính;
c) Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an.
3.Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
– Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh, gồm: cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; các cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an;
– Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
4. Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải có văn bản trả lời cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: Không quy định thời hạn
6.Lệ phí: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
III. LƯU Ý VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ
Điều kiện để được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ
Chỉ các cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 96 mới được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96 (đề cập bên dưới)
b) Trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân;
c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Công an từ cấp tỉnh trởlên;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96 nếu có nhu cầu hoạt động kinh doanh đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 12 Nghị định 96 phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định 96 tài liệu chứng minh về chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm theo giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo trình theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 12.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;
b) Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;
c) Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;
d) Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳngtrở lên (trừ môn võ thuật);
đ) Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.
Các cơ sở chỉ được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch.
IV. CÁC BIỂU MẪU CẦN BIẾT KHI XIN GIẤY PHÉP AN NINH TRẬT TỰ
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: …………………………………………..……………………Nam/Nữ: …………………..
2. Tên thường dùng: ………………………………………………………………………………………
3. Sinh ngày………….tháng………….năm ………………………………………………………………
4. Giấy CMND (hoặc Căn cước công dân, Hộ chiếu) số: ……………………………………………..
Cấp ngày……………………………………tháng ……………….… năm ……………………………..;
Cơ quan cấp: ……………………………………………………………………………………………….
5. Dân tộc:…………………..….; Tôn giáo:…………………; Quốc tịch: ………………………………
6. Nguyên quán: …………………………………………………………………………………………
7. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………….
8. Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………
9. Trình độ giáo dục phổ thông: ………………………………………………………………………
10. Trình độ chuyên môn: ……………………………………………………………………………
11. Vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), ngày……. tháng…….năm……...…
12. Vào Đảng Cộng sản Việt Nam (nếu có), ngày……..…. tháng………..….năm………..…...…
13. Tên, địa chỉ của cơ sở kinh doanh: ………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
14. Chức danh trong cơ sở kinh doanh: ………………………………………………………………
15. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh:……………………………………………………………………
16. Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………….
II. QUAN HỆ GIA ĐÌNH
(Gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột)
STT |
Họ và tên |
Quan hệ |
Năm sinh |
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay |
Nghề nghiệp hiện tại |
|
Nam |
Nữ |
|||||
III. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP, CÔNG TÁC CỦA BẢN THÂN
1. Thời gian, nơi học tập, làm việc và nghề nghiệp, chức vụ
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
2. Tiền án, tiền sự (nếu có ghi rõ tiền án, tiền sự, tội danh, thời gian, cơ quan xử lý)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Tôi cam đoan những nội dung trong Bản khai lý lịch là đúng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trực tiếp quản lý |
……….., ngày …… tháng …… năm 20…… |
Kính gửi: …………………….2………………………..
Thực hiện Nghị định số………/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ “Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”.
Tên cơ sở kinh doanh:………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………..……………; Số điện thoại cố định: ……………………
Tên cơ quan cấp và tên văn bản:3 ………………………………………………………………….
……………………………………..; cấp ngày…………tháng………năm …………………..………
Thời hạn hoạt động của cơ sở kinh doanh (nếu có) ……………………………………………….
Đề nghị ………………….2……………………. cấp …………………………………………………………… (cấp mới/cấp đổi/cấp lại) Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề:……………………………………………………
Lý do đề nghị cấp: ……………………………………………………………………………………..
Địa điểm kinh doanh tại:……………………………………………………………………………….
Người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh: (ông/bà)…………………………………………………………………………………………………..;
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Sinh ngày:………….tháng …………năm ……………; quốc tịch …………………………………..;
Giấy CMND (Căn cước công dân, Hộ chiếu) số:…………………………………………………….;
cấp ngày ………..tháng…………năm…………; cơ quan cấp:………………………………………..
Nai đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………….
Chức danh trong cơ sở kinh doanh:……………………………………………………………………;
Chúng tôi xét thấy cơ sở kinh doanh của chúng tôi đã đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định số: ……./2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 để làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh: ……………………..
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu và nội dung các tài liệu có trong bộ hồ sơ gửi kèm theo văn bản đề nghị này.
Vậy đề nghị ……………………………….………2…………………………………….. giải quyết./.
Hồ sơ gửi kèm gồm: |
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ KINH DOANH |
_______________
1 Tên cơ sở kinh doanh.
2 Cơ quan cấp Giấy chứng nhận an ninh trật tự.
3 Tên văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số…./2016/NĐ-CP.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …