06

Th12

DOANH NGHIỆP BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH MÀ GIẢI THỂ THÌ QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT CÓ TIẾP TỤC THI HÀNH?

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, không ít doanh nghiệp gặp phải các vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, một câu hỏi đang được đặt ra là: Khi doanh nghiệp bị xử phạt hành chính nhưng sau đó giải thể, liệu quyết định xử phạt đó có tiếp tục thi hành hay không? Câu hỏi này đang là vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ vấn đề này, đặc biệt là đối với các trường hợp doanh nghiệp bị phạt tiền để giúp các bạn hiểu rõ hơn về nghĩa vụ pháp lý trong tình huống này, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Thời hạn thi hành quyết định xử phạt hành chính

Khi doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính theo quy định thì trong quyết định xử phạt sẽ ghi rõ thời hạn chấp hành quyết định xử phạt để tổ chức vi phạm nắm rõ và thực hiện.

Căn cứ theo Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này.

…”

Như vậy, thông thường thời hạn Doanh nghiệp phải chấp hành quyết định xử phạt hành chính là 10 ngày hoặc theo thời hạn cụ thể được ghi nhận trong quyết định xử phạt, kể cả trường hợp Doanh nghiệp bị xử phạt có khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính này thì vẫn Doanh nghiệp vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt trừ trường hợp: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.

Nếu hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt hành chính mà, Doanh nghiệp vi phạm không chấp hành theo quyết định xử phạt thì tùy trường hợp, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thi hành quyết định hành chính theo quy định.

2. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính

Thời hiệu trong pháp lý được hiểu là khoảng thời gian mà trong đó một chủ thể có quyền thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện một quyền lợi hoặc nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật. Khi thời hiệu hết hạn mà quyền lợi hoặc nghĩa vụ không được thực hiện, thì quyền hoặc nghĩa vụ đó có thể bị mất hiệu lực hoặc không thể yêu cầu thi hành nữa.

Theo quy định tại Điều 67 Luật xử lý vi phạm hành chính: Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, đối với quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì không áp dụng thời hiệu thi hành, các hình thức xử phạt hác như phạt tiền thì sẽ áp dụng thời hiệu thi hành là 01 năm kể từ ngày ra quyết định.

Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp bị phạt tiền vì vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường, quyết định xử phạt được ban hành vào ngày 01 tháng 06 năm 2023, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có thời hạn là đến hết ngày 01 tháng 06 năm 2024 để thi hành quyết định đó. Nếu trong khoảng thời gian này doanh nghiệp không thực hiện hoặc trì hoãn việc thi hành, cơ quan nhà nước sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định, nếu cần thiết.

Lưu ý: Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh hoặc trì hoãn việc thi hành quyết định, thời hiệu sẽ được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh hoặc trì hoãn này chấm dứt. Điều này đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt không bị cản trở bởi hành vi gian lận hoặc cố tình trì hoãn của doanh nghiệp hoặc cá nhân vi phạm.

3. Doanh nghiệp bị xử phạt hành chính mà giải thể thì quyết định xử phạt có tiếp tục thi hành?

Theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020), quy định: “Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.” 

Như vậy, nếu doanh nghiệp bị xử phạt hành chính nhưng trong thời gian thực hiện quyết định xử phạt, doanh nghiệp đã giải thể thì quyết định xử phạt sẽ không được thi hành nữa. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các nghĩa vụ liên quan đến xử phạt hành chính sẽ hoàn toàn kết thúc khi doanh nghiệp giải thể. Theo đó, các hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả vẫn phải được thi hành, dù doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu các thành viên hoặc người đại diện doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt liên quan thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả.

Ngoài ra, cần lưu ý một điều rằng: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”. Như vậy, việc giải thể doanh nghiệp có thể được thực hiện ngay cả khi doanh nghiệp đang bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, việc giải thể phải tuân thủ đúng quy trình pháp lý và đảm bảo điều kiện được giải thể là phải thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài thì mới được giải thể.

4. Kết luận

Khi doanh nghiệp bị xử phạt hành chính và giải thể, quyết định xử phạt sẽ không còn hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp đó, trừ các biện pháp khắc phục hậu quả như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vẫn phải được thực hiện, và doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu, thành viên công ty, người đại diện vẫn phải chịu trách nhiệm thi hành. Ngoài ra, việc giải thể doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi doanh nghiệp đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản như: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Nợ thuế; Các khoản nợ khác. Do đó, doanh nghiệp không thể lợi dụng việc giải thể để tránh né các nghĩa vụ liên quan đến xử phạt hành chính.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan