25

Th8

Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn, mua cổ phần tại công ty khác?

Doanh nghiệp tư nhân là một trong những loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, không có sự độc lập tài sản với chủ doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế quyền trong việc góp vốn, mua lại cổ phần tại công ty khác không? Mời các bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau đây:

 

1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

– Doanh Nghiệp Tư Nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, không có tư cách pháp nhân

– Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước pháp luật khi phá sản.

– Không được phát hành chứng khoán, không tham gia thị trường chứng khoán.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định tài sản trong doanh nghiệp.

– Linh hoạt quyền sở hữu vốn.

– Chủ doanh nghiệp có quyền cho thuê trong thời gian cho phép nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có quyền bán, nhượng lại và chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu các nghĩa vụ về doanh nghiệp phát sinh trước khi bán mà chưa thực hiện.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân không chịu thuế thu nhập cá nhân.

2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÓ ĐƯỢC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN TẠI CÔNG TY KHÁC?

Khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần”.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn, mua cổ phần tại công ty khác

Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020  quy định: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh”.

Theo quy định này, chủ doanh nghiệp chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Đối với việc điều hành và quản lý công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý hoạt động công ty. Chủ Doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Và không có quy định nào cấm việc chủ doanh nghiệp tư nhân góp vốn, mua cổ phần tại công ty khác.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không được mua cổ phần, góp vốn tại công ty khác nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân lại được thực hiện điều này với tư cách là cá nhân.

Ngoài ra, theo quy định điểm đ khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, tổ chức không có tư cách pháp nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, và doanh nghiệp tư nhân cũng không có tư cách pháp nhân nên không được quyền thành lập doanh nghiệp.

Có thể hiểu, pháp luật quy định như trên là do trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, đây là mô hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân riêng biệt để tham gia vào các doanh nghiệp có sự tách bạch về tài sản cá nhân và tài sản công ty như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty hợp danh.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

 

 

Tin tức liên quan