
ĐƠN XIN BÃI NẠI VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT?
Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, đặc biệt là những vụ án có yếu tố quan hệ thân nhân, tình cảm hoặc mâu thuẫn dân sự phát sinh thành hình sự, cụm từ “bãi nại” thường xuyên được nhắc đến như một giải pháp nhằm chấm dứt hoặc làm dịu quá trình tố tụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng về bản chất pháp lý, phạm vi áp dụng cũng như hệ quả của việc bãi nại trong tố tụng hình sự. Trên thực tế, không ít người bị hại, thậm chí cả người bị buộc tội, kỳ vọng sai lệch rằng chỉ cần có đơn bãi nại là vụ án sẽ lập tức được đình chỉ. Điều này có thể dẫn đến rủi ro pháp lý đáng kể. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể các trường hợp được pháp luật cho phép bãi nại, thời điểm nộp đơn, hệ quả pháp lý tương ứng và những lưu ý cần thiết để tránh ngộ nhận hoặc sử dụng sai công cụ pháp lý đặc biệt này.
1. Bãi nại là gì?
Trong thực tiễn tố tụng hình sự tại Việt Nam, “bãi nại” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi để chỉ hành vi người bị hại (hoặc người đại diện hợp pháp của họ) rút lại yêu cầu khởi tố hình sự đối với người bị tố giác, bị can, bị cáo. Đơn xin bãi nại thường được trình bày dưới dạng văn bản, thể hiện rõ ý chí không tiếp tục đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng xem xét khoan hồng, giảm nhẹ trách nhiệm cho người bị buộc tội.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng “bãi nại” không phải là thuật ngữ pháp lý chính thức được định nghĩa trong bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào. Dù vậy, cơ chế rút yêu cầu khởi tố lại được luật tố tụng hình sự ghi nhận tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), dưới hình thức “khởi tố theo yêu cầu bị hại”. Theo đó, trong một số tội phạm nhất định, việc khởi tố chỉ được thực hiện nếu có đơn yêu cầu của người bị hại, và nếu họ rút đơn, thì vụ án phải bị đình chỉ. Đây chính là cơ sở pháp lý thực chất của hành vi “bãi nại”.
Việc sử dụng bãi nại trên thực tế thường xuất phát từ nhiều lý do: sự hòa giải giữa các bên, sự ăn năn hối cải của người phạm tội, hay việc bồi thường thiệt hại đã được thỏa thuận. Không ít trường hợp, đơn bãi nại còn phản ánh yếu tố nhân đạo, khoan dung trong quan hệ xã hội, nhất là khi các bên có quan hệ thân nhân, hôn nhân hoặc hàng xóm láng giềng.
2. Trường hợp nào được áp dụng bãi nại?
Một trong những hiểu lầm phổ biến trong thực tiễn là cho rằng bất kỳ vụ án hình sự nào khi có đơn bãi nại của người bị hại thì đều được đình chỉ. Trên thực tế, quyền rút yêu cầu khởi tố (hay còn gọi là bãi nại) chỉ có hiệu lực pháp lý đối với một số tội danh nhất định được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), cụ thể:
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134)
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 Điều 135)
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Khoản 1 Điều 136)
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 138)
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 Điều 139)
– Tội hiếp dâm (Khoản 1 Điều 141)
– Tội cưỡng dâm (Khoản 1 Điều 143)
– Tội làm nhục người khác (Khoản 1 Điều 155)
– Tội vu khống (Khoản 1 Điều 156)
– Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp (Khoản 1 Điều 226)
Do đó, trong những vụ án không thuộc nhóm tội nêu trên, đơn bãi nại sẽ không làm chấm dứt vụ án nhưng vẫn có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ theo điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
3. Thời điểm có thể nộp đơn bãi nại
Hiện nay, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021) không quy định cụ thể thời điểm để bị hại được rút yêu cầu khởi tố. Do đó, bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có thể rút yêu cầu vào bất kỳ giai đoạn nào từ điều tra, truy tố, xét xử cho đến tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.
4. Hậu quả pháp lý khi bãi nại
Việc người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ rút lại yêu cầu khởi tố không chỉ là hành vi thể hiện sự khoan dung mà còn mang hậu quả pháp lý rất rõ ràng, đặc biệt trong những vụ án chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại.
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, hậu quả pháp lý của việc bãi nại được chia thành ba trường hợp cụ thể:
Thứ nhất, nếu người đã yêu cầu khởi tố rút lại yêu cầu, thì vụ án phải được đình chỉ.
Điều này đồng nghĩa với việc cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án không còn thẩm quyền tiếp tục giải quyết vụ án, và người bị tố giác sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa. Tùy vào thời điểm rút yêu cầu, thẩm quyền đình chỉ sẽ được thực hiện bởi các cơ quan khác nhau, theo các quy định sau:
(i) Tại giai đoạn điều tra
Theo Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ điều tra nếu bị hại hoặc người đại diện của họ rút yêu cầu khởi tố theo khoản 2 Điều 155.
Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.
(ii) Tại giai đoạn truy tố
Theo Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự, nếu tại giai đoạn này bị hại rút yêu cầu khởi tố, Viện kiểm sát sẽ ra quyết định không truy tố và đình chỉ vụ án.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
(iii) Tại giai đoạn xét xử
Theo Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi bị hại hoặc người đại diện của bị hại rút yêu cầu khởi tố theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này.
Theo đó, tại Công văn số 254/TANDTC-PC, Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn Tòa án các cấp xử lý trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu khởi tố như sau:
– Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm
+ Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa căn cứ vào Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 282 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;
+ Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155, Điều 299 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;
+ Trường hợp sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Tòa án phải hướng dẫn họ làm đơn kháng cáo để Tòa án cấp phúc phẩm xem xét giải quyết việc rút yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm.
– Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm
+ Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà tại giai đoạn xét xử phúc thẩm người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155 và Điều 359 của Bộ luật Tố tụng hình sự hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
+ Trong bản án phúc thẩm, Tòa án phải nhận định rõ lý do hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án là do người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu, không phải do lỗi của Tòa án cấp sơ thẩm.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự: Nếu Tòa án tuyên bố vụ án bị đình chỉ khi bị hại hoặc người đại diện của bị hại rút yêu cầu khởi tố căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của BLTTHS thì bị hại phải trả án phí theo
Thứ hai, nếu có căn cứ xác định người rút yêu cầu bị ép buộc, cưỡng bức, thì vụ án vẫn phải tiếp tục được điều tra, truy tố và xét xử.
Trường hợp người bị hại rút đơn là do bị đe dọa, mua chuộc, cưỡng ép từ người phạm tội hoặc người thân của họ. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện hoặc thu thập được tài liệu chứng minh điều này, thì việc rút yêu cầu bị xem là vô hiệu, và Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Thứ ba, người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không được yêu cầu lại, trừ khi chứng minh được việc rút đơn là do bị ép buộc hoặc cưỡng bức.
Đây là cơ chế hai chiều bảo vệ người bị hại nếu bị cưỡng ép, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi người bị hại phải thận trọng khi quyết định bãi nại. Việc rút yêu cầu không thể coi là một bước “tạm thời” để sau này có thể yêu cầu lại nếu thay đổi ý định.
5. Kết luận
Bãi nại là một quyền tố tụng đặc biệt của người bị hại, nhưng chỉ có hiệu lực pháp lý trong những trường hợp pháp luật cho phép. Khi được sử dụng đúng, đơn bãi nại có thể chấm dứt toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Tuy nhiên, việc bãi nại không phải lúc nào cũng có giá trị đình chỉ vụ án, và không thể rút lại nếu đã thực hiện một cách tự nguyện, hợp pháp.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …