HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TẶNG CHO BẤT ĐỘNG SẢN
Trong giao dịch về quyền sử dụng đất, bên tặng cho đã thực hiện xong thủ tục công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho bất động. Tuy nhiên, thực tế đã có trường hợp, bên nhận tặng cho chưa kịp đăng ký sang tên thì bị chết, vậy văn bản công chứng có còn hiệu lực không? Bên nhận tặng cho có thể sử dụng văn bản công chứng đó để sang tên cấp sổ đỏ không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Luật 3S sẽ trả lời câu hỏi này thông qua bài viết sau đây.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Bộ luật dân sự 2015;
– Luật công chứng 2014;
– Luật đất đai 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai;
– Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính;
– Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
II. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO BẤT ĐỘNG SẢN LÀ GÌ?
Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho bất động sản hay tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
III. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO BẤT ĐỘNG SẢN.
1. Về hình thức của hợp đồng
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Ngoài ra, Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, hợp đồng tặng cho bất động sản bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Điều kiện tặng cho bất động sản
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
b) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
c) Đất không có tranh chấp;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
3. Tặng cho bất động sản có điều kiện
Điều 462 BLDS 2015 quy định:
– Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
IV. HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TẶNG CHO BẤT ĐỘNG SẢN?
Điều 401 BLDS 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
“1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.
Khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định: “Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”.
Như vậy, đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì pháp luật quy định phải công chứng, chứng thực; phải đăng ký chuyển quyền, thì có hiệu lực là kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Mặc dù, Hợp đồng tặng cho bất động sản được quy định có hiệu lực kể từ ngày đăng ký đất đai. Tuy nhiên, cần lưu ý một điều rằng, việc công chứng sẽ ràng buộc các bên sẽ ràng buộc các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, để hoàn tất việc tặng cho. Thực tế, việc công chứng hợp đồng tặng cho này có giá trị là chứng cứ trong trường hợp sau khi đã công chứng mà bên tặng cho không muốn chuyển nhượng bất động sản cho bên nhận tăng cho mà không được bên nhận tặng cho đồng ý. Theo đó, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng được công chứng không phải chứng minh nữa. Ngoài ra, theo Luật công chứng 2014, hợp đồng được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp, các bên đã công chứng hợp đồng tặng cho nhưng chưa kịp sang tên sổ đỏ thì bên tặng cho mất:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện.
Như vậy, hợp đồng đã được giao kết, được công chứng đúng quy định của pháp luật. Nếu bên chuyển quyền trước khi chết đã bàn giao đất, tài sản trên đất cùng Hợp đồng công chứng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất (bản chính), các có giấy tờ liên quan; bên nhận chuyển quyền đã hoàn thành nghĩa vụ trả tiền và quyền nhận tài sản của mình; chỉ còn việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thuế, lệ phí trước bạ) khi đăng ký biến động là chưa được thực hiện. Việc này không nhất thiết phải do chính cá nhân người chuyển quyền thực hiện, vì vậy việc họ chết khi mà bên nhận chuyển quyền chưa kịp đăng ký chuyển quyền vẫn có thể khắc phục được để tiếp tục thực hiện việc đăng ký chuyển quyền.
Nếu trong hợp đồng nếu bên chuyển quyền phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thì những người thừa kế của người chuyển quyền (người chuyển nhượng, người tặng cho) phải có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay người chết để tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Nếu trong hợp đồng, bên nhận chuyển quyền (người nhận chuyển nhượng, người nhận tặng cho) chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người chuyển quyền (người chuyển nhượng, người tặng cho) thì phải hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Nếu các bên chủ thể của hợp đồng là đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thì với các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn thuế, mà người chuyển quyền đã giao cho người nhận chuyển quyền, việc đăng ký chuyển quyền sẽ không có trở ngại nào đáng kể.
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, người nhận chuyển quyền nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
V. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
Sau khi hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất được công chứng, chứng thực. Bên nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất; Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu đã đầy đủ thì tiến hành theo trình tự của thủ tục và hồ sơ sẽ được gửi đến cơ quan thuế và Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, thủ tục được thực hiện cụ thể như sau:
1. Thành phần hồ sơ
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính 2 bản photo có công chứng, chứng thực).
– CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu của 2 bên chuyển nhượng nhận chuyển nhượng hoặc 2 bên tặng cho và nhận tặng cho (2 bản có công chứng, chứng thực).
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoặc Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (2 bản chính công chứng).
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, 2 bộ có công chứng, chứng thực).
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi chuyển quyền (nếu thuộc đối tượng này).
-Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản chính) của bên.
-Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (2 bản chính).
-Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (2 bản chính).
– Tờ khai đăng ký thuế.
– Sơ đồ vị trí nhà đất (1 bản chính).
2. Nơi nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu..
3. Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau:
Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
VI. CÓ ĐƯỢC QUYỀN ĐÒI LẠI BẤT ĐỘNG SẢN ĐÃ ĐƯỢC TẶNG CHO NGƯỜI KHÁC HAY KHÔNG?
Khoản 2 Điều 401 BLDS 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
“2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”.
Về bản chất, nếu hợp đồng tặng cho bất động sản đã được công chứng, chứng thực và làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu thì quyền sở hữu lúc này thuộc về người được tặng cho. Trong trường hợp này, người tặng không có tư cách để đòi lại tài sản nói trên.
Tuy nhiên, nếu rơi vào những trường hợp sau đây, thì bên tặng cho vẫn có khả năng đòi lại bất động sản, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Bên tặng cho có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Nếu không thực hiện thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho và yêu cầu bồi thường. Cụ thể:
Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
+ Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: điều kiện tặng cho phải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và không được đưa ra điều kiện sau khi hoàn tất thủ tục tặng cho tài sản.
Thứ hai, Bên tặng cho có thể được hoàn trả lại bất động sản nếu chứng minh được giao dịch dân sự kia vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định cụ thể tại Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, nếu chứng minh được hợp đồng tặng cho không đáp ứng đủ một trong các điều kiện trên đây, thì hợp đồng này vô hiệu, khi đó tài sản sẽ được hoàn trả lại cho bên tặng cho.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …