24

Th10

GIẢI QUYẾT LY HÔN KHI KHÔNG RÕ ĐỊA CHỈ CỦA BỊ ĐƠN Ở NƯỚC NGOÀI

Ly hôn với một bên đang sinh sống ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ là tình huống đặc biệt và không hiếm gặp trong thực tiễn pháp lý. Điều này thường xảy ra khi một bên vợ hoặc chồng ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc, sau đó mất liên lạc, khiến cho việc giải quyết ly hôn trở nên phức tạp. Vậy, trong trường hợp người vợ hoặc chồng không biết chính xác địa chỉ của đối phương ở nước ngoài, liệu có thể khởi kiện ly hôn được không, và quy trình pháp lý sẽ diễn ra như thế nào?

1. Quyền yêu cầu ly hôn

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền yêu cầu ly hôn thuộc về cả vợ, chồng. Quyền này có thể được thực hiện khi cả hai bên đồng thuận ly hôn (ly hôn thuận tình) hoặc khi chỉ một bên yêu cầu ly hôn do phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn (ly hôn đơn phương). Điều này thể hiện nguyên tắc quyền tự quyết trong quan hệ hôn nhân, đảm bảo sự tự do cá nhân trong việc chấm dứt một mối quan hệ khi mục đích hôn nhân không còn. Ngoài ra, Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, cụ thể: [1]

– Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.

– Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.

Xem thêm: Căn cứ giải quyết ly hôn?

2. Giải quyết ly hôn khi không rõ địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài

Việc xác định địa chỉ của bị đơn, đặc biệt trong các vụ án ly hôn, đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình thụ lý và xét xử. Địa chỉ của bị đơn không chỉ là yếu tố để Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết vụ án và là thông tin yêu cầu bắt buộc phải có trong đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định.

Theo Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, nơi cư trú của người bị đơn ở nước ngoài được xác định dựa trên các tài liệu và chứng cứ do người khởi kiện được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận. [2] Điều này có nghĩa là, người khởi kiện cần phải cố gắng thu thập và cung cấp thông tin liên quan đến nơi ở của người chồng hoặc vợ tại nước ngoài, chẳng hạn như các thông tin từ thân nhân hoặc bạn bè của họ. Tuy nhiên, nếu không có khả năng cung cấp địa chỉ của người chồng hoặc vợ ở nước ngoài, người khởi kiện vẫn có thể tiến hành khởi kiện dựa trên địa chỉ cư trú cuối cùng của bị đơn tại Việt Nam theo Điều 40 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể: Nếu Nguyên đơn không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng để giải quyết [3]. Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc để giải quyết [4].

3. Xử lý vụ án khi không rõ địa chỉ của bị đơn

Về phía Tòa án thu lý đơn, Tại Công văn 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân Tối cao đã hướng dẫn rất cụ thể về việc giải quyết các vụ án ly hôn trong trường hợp không rõ địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài. Cụ thể: Nếu người khởi kiện chỉ cung cấp được địa chỉ cư trú cuối cùng của bị đơn tại Việt Nam mà không có thông tin về địa chỉ của họ ở nước ngoài, Tòa án sẽ yêu cầu thân nhân trong nước của bị đơn cung cấp thông tin liên quan.

Nếu thân nhân không thực hiện yêu cầu này và cũng không thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Đây là một cơ chế nhằm đảm bảo quyền lợi của người khởi kiện, tránh tình trạng vụ án bị “đình trệ” do thiếu địa chỉ của bị đơn.

Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Như vậy, có thể thấy việc Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn trong trường hợp không rõ địa chỉ của người ở nước ngoài thể hiện tinh thần nhân văn của pháp luật, bảo vệ quyền lợi của người yêu cầu ly hôn. Giúp đảm bảo rằng một bên vợ hoặc chồng không bị “mắc kẹt” trong mối quan hệ hôn nhân khi không có khả năng tìm kiếm địa chỉ của đối phương ở nước ngoài. Quá trình này đòi hỏi người khởi kiện cần cung cấp đầy đủ thông tin, đặc biệt là địa chỉ cư trú cuối cùng của bị đơn tại Việt Nam. Ngoài ra, để đảm bảo việc thực hiện thủ tục một cách chính xác và hiệu quả, người khởi kiện nên cân nhắc tìm đến sự hỗ trợ của luật sư có kinh nghiệm nhằm đảm bảo việc ly hôn diễn ra thuận lợi và đúng quy định của pháp luật.

 

Cơ sở pháp lý:

[1] Điều 2 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP;

[2] Điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP;

[3] Điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[4] Điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan