27

Th2

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHIẾU NẠI VIỆC TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ        

Khi một cá nhân, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét đơn khởi kiện trước khi thụ lý. Trong một số trường hợp, Tòa án quyết định trả lại đơn khởi kiện, khiến người nộp đơn gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi đó, người nộp đơn có quyền khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện theo trình tự luật định nếu có căn cứ cho rằng việc trả lại đơn này là không có cơ sở. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục khiếu nại, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Căn cứ trả lại đơn khởi kiện

Theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

b) Người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện

Xem thêm: Làm gì khi khởi kiện vụ án dân sự bị trả lại đơn?

2. Căn cứu phát sinh quyền khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.”

Như vậy, quyền khiếu nại đối với quyết định trả lại đơn khởi kiện phát sinh khi người khởi kiện cho rằng quyết định của Tòa án là không có căn cứ pháp lý hoặc không đúng quy trình tố tụng. Các trường hợp điển hình có thể bao gồm:

– Tòa án trả lại đơn khởi kiện mà không có căn cứ hợp lý theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, chẳng hạn như xác định sai thẩm quyền giải quyết vụ án hoặc cho rằng người khởi kiện không có quyền khởi kiện trong khi thực tế họ có quyền này theo quy định của pháp luật.

– Quyết định trả lại đơn không nêu rõ lý do hoặc lý do không thuyết phục, dẫn đến việc người khởi kiện không thể hiểu rõ hoặc phản bác được quyết định của Tòa án.

– Tòa án vi phạm trình tự, thủ tục tố tụng khi trả lại đơn, ví dụ như không gửi quyết định trả lại đơn cho Viện kiểm sát cùng cấp, hoặc gửi chậm hơn thời hạn luật định.

3. Thủ tục khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện

Bước 1: Chuẩn bị đơn khiếu nại

Đơn khiếu nại phải nêu rõ thông tin người khiếu nại, nội dung khiếu nại, lý do không đồng ý với quyết định trả lại đơn, căn cứ pháp lý và yêu cầu giải quyết. Đính kèm theo đơn là:

– Quyết định trả lại đơn khởi kiện.

– Các tài liệu chứng minh nội dung khiếu nại có căn cứ, bao gồm chứng cứ về quyền khởi kiện, các quy định pháp luật liên quan, hoặc các tình tiết mới cho thấy quyết định trả lại đơn là không phù hợp.

– Bản sao Giấy tờ tùy thân (căn cước công dân hoặc giấy ủy quyền hợp lệ nếu có người đại diện nộp đơn khiếu nại thay mặt).

Bước 2: Nộp đơn khiếu nại

Người khiếu nại có thể lựa chọn một trong các phương thức sau để nộp đơn:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án: Đến trực tiếp Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện, nộp đơn khiếu nại và nhận biên nhận xác nhận từ bộ phận tiếp nhận.

– – Gửi qua đường bưu điện: Gửi đơn khiếu nại bằng hình thức thư bảo đảm hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích để đảm bảo có bằng chứng xác nhận đã nộp đơn đúng thời hạn.

– Nộp trực tuyến (nếu có): Một số Tòa án hỗ trợ hệ thống nộp đơn khiếu nại trực tuyến. Trường hợp này, người khiếu nại cần kiểm tra trước với Tòa án có thẩm quyền để biết rõ hướng dẫn cụ thể.

Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn để người khởi kiện nộp đơn khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện. Việc nộp đúng thời hạn là rất quan trọng, vì nếu quá thời hạn này, quyền khiếu nại có thể bị mất và quyết định trả lại đơn sẽ có hiệu lực.

Bước 3: Xem xét, giải quyết khiếu nại

Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét và giải quyết khiếu nại. Việc phân công này nhằm đảm bảo tính khách quan, tránh trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định trả lại đơn tiếp tục xem xét khiếu nại về chính quyết định của mình.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

Bước 4: Trả kết quả giải quyết khiếu nại

Sau khi xem xét toàn bộ tài liệu, chứng cứ có liên quan, lắng nghe ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện

Nếu Thẩm phán xác định rằng quyết định trả lại đơn khởi kiện trước đó là có căn cứ, phù hợp với Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì sẽ ra quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện. Quyết định này được gửi đến:

– Người khiếu nại (người khởi kiện) để họ biết lý do chính thức và có thể thực hiện quyền khiếu nại tiếp theo nếu không đồng ý.

– Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng giám sát hoạt động tố tụng của Tòa án.

b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Nếu Thẩm phán xác định rằng quyết định trả lại đơn khởi kiện trước đó là không có căn cứ, hoặc phát hiện sai sót trong quá trình xem xét ban đầu, thì sẽ ra quyết định nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường.

Bước 5: Khiếu nại lần 2 (nếu có)

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán tại bước 4, nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Thẩm phán, họ có quyền tiếp tục khiếu nại lên Chánh án Tòa án có thẩm quyền, cụ thể:

– Nếu đơn khởi kiện bị trả lại bởi Tòa án nhân dân cấp huyện, khiếu nại lần 2 sẽ gửi đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

– Nếu đơn bị trả lại bởi Tòa án nhân dân cấp tỉnh, khiếu nại lần 2 sẽ gửi đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

(*) Hồ sơ khiếu nại lần 2 bao gồm có:

– Đơn khiếu nại lần 2

– Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 của Thẩm phán

– Các tài liệu, chứng cứ liên quan bổ sung (nếu có)

Bước 6: Tòa án giải quyết khiếu nại lần 2 (nếu có)

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại lần 2, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét và giải quyết khiếu nại về quyết định trả lại đơn khởi kiện.

Căn cứ vào hồ sơ khiếu nại và quy định pháp luật, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp có thể đưa ra một trong hai quyết định sau:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện nếu xét thấy quyết định trả lại đơn khởi kiện của Tòa án cấp dưới là có căn cứ pháp lý và đúng quy định, Chánh án sẽ ra quyết định giữ nguyên quyết định này.

b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Nếu xét thấy việc trả lại đơn khởi kiện là không đúng quy định, Chánh án sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định trả lại đơn và yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiếp nhận lại hồ sơ để thụ lý, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Trường hợp này, Tòa án cấp sơ thẩm không được phép tiếp tục từ chối thụ lý vụ án với cùng một lý do trước đó.

Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

Bước 7: Tiếp tục khiếu nại lên Tòa án cấp cao (nếu có)

Nếu có căn cứ xác định quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật, đương sự có quyền tiếp tục khiếu nại lên Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Thời hạn thực hiện quyền này là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần 2.

Khi nhận được đơn khiếu nại hoặc kiến nghị, Chánh án có thẩm quyền phải xem xét và giải quyết trong 10 ngày, đảm bảo tính kịp thời và khách quan của quá trình tố tụng. Đáng lưu ý, quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng, có hiệu lực thi hành ngay và không thể tiếp tục khiếu nại trong phạm vi tố tụng dân sự.

4. Kết luận

Khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện là một quyền quan trọng của người khởi kiện nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong tố tụng dân sự. Quá trình khiếu nại phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về thời hạn, thẩm quyền, thủ tục để đảm bảo việc xem xét, giải quyết được thực hiện khách quan, đúng pháp luật. Người khởi kiện cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khiếu nại có căn cứ, đồng thời theo dõi chặt chẽ tiến trình giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan