
KHI NÀO HỘ KINH DOANH PHẢI NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI?
Hộ kinh doanh là một trong những mô hình kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ nhỏ lẻ. Trong quá trình hoạt động, Hộ kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế. Thông thường, hộ kinh doanh sẽ nộp thuế theo phương pháp khoán, là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định. Tuy nhiên, không phải tất cả Hộ kinh doanh đều áp dụng phương pháp này mà một số trường hợp có thể tính thuế theo phương pháp kê khai. Vậy phương pháp kê khai là gì? Khi nào Hộ kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp kê khai? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
1. Phương pháp kê khai là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp kê khai được hiểu là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý. [1] Điều này có nghĩa là hộ kinh doanh không nộp thuế theo một mức khoán cố định mà phải kê khai doanh thu thực tế phát sinh để tính toán số thuế phải nộp theo quy định. Phương pháp này giúp đảm bảo tính minh bạch trong việc xác định nghĩa vụ thuế nhưng đồng thời cũng đòi hỏi HKD phải có hệ thống sổ sách, hóa đơn đầy đủ để theo dõi doanh thu chính xác.
Ví dụ: Anh Nam là chủ một nhà hàng chuyên phục vụ tiệc cưới tại TP. HCM. Mỗi tháng, doanh thu của nhà hàng dao động từ 1,2 đến 1,5 tỷ đồng, phụ thuộc vào số lượng tiệc cưới tổ chức. Vì doanh thu thực tế có thể biến động và vượt mức khoán, anh Nam phải kê khai thuế theo phương pháp kê khai. Theo đó, anh Nam có trách nhiệm kê khai doanh thu hàng tháng hoặc hàng quý với cơ quan thuế và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) cùng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dựa trên doanh thu thực tế thu được.
2. Trường hợp Hộ kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp kê khai?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, Hộ kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
Một là, Hộ kinh doanh có quy mô lớn
Theo đó, Hộ kinh doanh có quy mô lớn là hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:
(i) Hộ kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;
(ii) Hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
Ví dụ: Hộ kinh doanh của ông A chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng, có 15 lao động tham gia bảo hiểm xã hội và doanh thu năm trước đạt 5 tỷ đồng. Theo quy định, hộ kinh doanh này thuộc diện có quy mô lớn và phải nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Hai là, Hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Một số HKD có quy mô nhỏ nhưng muốn chủ động trong việc tính toán thuế, minh bạch sổ sách, hoặc tùy nhu cầu mà có thể đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai với cơ quan thuế.
Ví dụ: Bà B kinh doanh quán cà phê nhỏ với doanh thu khoảng 1,5 tỷ đồng/năm, số lao động là 5 người. Dù chưa đạt tiêu chí hộ kinh doanh quy mô lớn, bà B tự nguyện chọn phương pháp kê khai để dễ dàng kiểm soát tài chính và hợp tác với các đối tác lớn yêu cầu minh bạch hóa thuế.
3. Lưu ý về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. [2]
Do đó, khi nộp thuế theo phương pháp kê khai, Hộ kinh doanh cần lưu ý một số nội dung về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, như sau:
– Chấp hành đúng quy định chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh được ban hành theo Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 hướng dẫn về chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
– Về hóa đơn bán hàng:
Hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP kể từ ngày áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thời điểm lập hóa đơn: Hộ kinh doanh phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (kể cả trường hợp người mua không lấy hóa đơn), cụ thể: [3]
+ Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
Xem thêm: Cách tính thuế theo phương pháp kê khai cho hộ, cá nhân kinh doanh
4. Kết luận
Việc xác định phương pháp nộp thuế phù hợp là yếu tố quan trọng giúp hộ kinh doanh tuân thủ đúng quy định pháp luật, tránh các vi phạm có thể dẫn đến xử phạt. Đối với hộ kinh doanh có quy mô lớn, việc nộp thuế theo phương pháp kê khai là bắt buộc, trong khi các hộ nhỏ hơn có thể chủ động lựa chọn nếu thấy phù hợp. Việc hiểu rõ quy định không chỉ giúp hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế chính xác mà còn góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững trong hoạt động kinh doanh.
Cơ sở pháp lý
[1] Khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[2] Khoản 4 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC;
[3] Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …