13

Th12

KHI NÀO XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

Trong nền kinh tế hiện đại, quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đóng vai trò vô cùng quan trọng, thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và bảo vệ thành quả lao động trí tuệ. Bảo vệ quyền SHTT không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi cho các tác giả, nhà sáng chế và doanh nghiệp mà còn góp phần xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên, tình trạng xâm phạm quyền SHTT tại Việt Nam vẫn diễn ra phổ biến, thể hiện dưới nhiều hình thức như làm giả, sao chép trái phép, vi phạm quyền tác giả, nhãn hiệu. Vậy khi nào hành vi xâm phạm quyền SHTT có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết vấn đề này thông qua bài viết sau.

1. Thế nào là xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ?

Theo Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ do mình sáng tạo hoặc sở hữu, bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Hành vi xâm phạm quyền SHTT được hiểu là việc sử dụng trái phép các quyền này, gây thiệt hại về kinh tế, danh tiếng hoặc tinh thần cho chủ sở hữu.

2. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phổ biến

Thực tế hiện nay, việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ diễn ra khá phổ biến và có ảnh hưởng sâu rộng được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:

– Sao chép và phân phối tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả như: Sao chép sách, bài hát, phần mềm hay phim ảnh và phân phối chúng mà không trả tiền bản quyền. Ví dụ, việc tải và phát tán phim, nhạc hoặc phần mềm mà không có sự cho phép của nhà sản xuất, khiến họ chịu thiệt hại tài chính.

– Sử dụng nhãn hiệu giả mạo: Việc sử dụng nhãn hiệu giống hoặc tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký để lừa dối người tiêu dùng hoặc lợi dụng uy tín thương hiệu là hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu. Ví dụ, các sản phẩm giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng như “Gucci” hay “Rolex” được bày bán rộng rãi, gây nhầm lẫn và thiệt hại cho các thương hiệu chính thức.

– Sản xuất và buôn bán hàng giả: Các sản phẩm giả mạo nhãn hiệu, nguồn gốc, hoặc chất lượng, chẳng hạn như hàng tiêu dùng, mỹ phẩm, thực phẩm hoặc thuốc, gây nguy hại cho sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại cho doanh nghiệp sở hữu sản phẩm gốc. Ví dụ, việc bán thuốc giả, thực phẩm giả mạo thành phần, hay mỹ phẩm kém chất lượng có thể ảnh hưởng đến uy tín và sức khỏe của người dùng.

– Vi phạm quyền sáng chế và thiết kế công nghiệp: Sử dụng hoặc sao chép các sáng chế, thiết kế công nghiệp mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Điều này thường xảy ra trong các lĩnh vực công nghệ, sản xuất, thiết kế sản phẩm. Ví dụ, việc sản xuất một mẫu điện thoại hoặc phụ kiện giống y hệt một sản phẩm đã được cấp bằng sáng chế mà không xin phép là hành vi xâm phạm.

– Xâm phạm quyền sở hữu giống cây trồng và giống vật nuôi: Việc sản xuất, tiêu thụ hoặc bán các giống cây trồng, giống vật nuôi đã được cấp quyền sở hữu trí tuệ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu giống là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ, nhân giống và bán giống cây trồng hoặc giống vật nuôi mà không có giấy phép sẽ gây thiệt hại cho chủ sở hữu giống.

– Lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ của người khác: Một số đối tượng có thể cố tình chiếm đoạt quyền sở hữu trí tuệ của người khác bằng cách mạo danh, đăng ký bản quyền cho tác phẩm của người khác hoặc lợi dụng sự sáng tạo của người khác để thu lợi. Một ví dụ điển hình là việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm hoặc sáng chế mà không thông qua sự đồng ý của tác giả.

Các hành vi này không chỉ làm giảm giá trị của các sản phẩm sáng tạo mà còn tác động xấu đến sự phát triển của thị trường và công bằng kinh doanh. Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt trong một thế giới ngày càng số hóa và toàn cầu hóa, trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

3. Khi nào hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị xử lý hành chính, dân sự hoặc hình sự, tùy thuộc vào mức độ xâm phạm. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định các tội hình sự liên quan đến quyền SHTT, như sau:

Điều 225 – Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

1. Người nào có hành vi: Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình không có phép; Phân phối bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản ghi hình. Nếu hành vi này gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng, sẽ bị phạt từ 50 triệu đến 300 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

2. Nếu phạm tội có tổ chức, tái phạm, gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500 triệu đồng trở lên, mức phạt sẽ là tiền từ 300 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

4. Nếu pháp nhân thực hiện hành vi với mức thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng, hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng, mức phạt là từ 300 triệu đến 1 tỷ đồng.

Nếu phạm tội theo các trường hợp nêu trong khoản 2, mức phạt có thể lên tới 3 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm.

Pháp nhân cũng có thể bị phạt tiền, cấm kinh doanh hoặc cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

Điều 226 – Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, gây thiệt hại từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt từ 50 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

2. Nếu phạm tội có tổ chức, tái phạm, gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

4. Nếu pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nêu trênvới thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng, mức phạt tiền là từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng. Nếu phạm tội thuộc các trường hợp nêu trong khoản 2, mức phạt tiền có thể lên đến 5 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm.

Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

Điều 192 – Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

1. Người nào cố ý sản xuất, buôn bán hàng giả, gây thiệt hại từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt từ 50 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

2. Nếu phạm tội có tổ chức, tái phạm, gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

4. Nếu pháp nhân thực hiện hành vi nêu trên với thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng, mức phạt tiền là từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng. Nếu phạm tội thuộc các trường hợp nêu trong khoản 2, mức phạt tiền có thể lên đến 5 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

Điều 193 – Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm

1. Người nào cố ý sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, gây thiệt hại từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt từ 50 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

2. Nếu phạm tội có tổ chức, tái phạm, gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

4. Nếu pháp nhân thực hiện hành vi nêu trên với thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng, mức phạt tiền là từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng. Nếu phạm tội thuộc các trường hợp nêu trong khoản 2, mức phạt tiền có thể lên đến 5 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

Điều 194 – Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

1. Người nào cố ý sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, gây thiệt hại từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt từ 50 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

2. Nếu phạm tội có tổ chức, tái phạm, gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

4. Nếu pháp nhân thực hiện hành vi nêu trên với thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng, mức phạt tiền là từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng. Nếu phạm tội thuộc các trường hợp nêu trong khoản 2, mức phạt tiền có thể lên đến 5 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

Điều 195 – Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc

1. Người nào cố ý sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc, gây thiệt hại từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt từ 50 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

2. Nếu phạm tội có tổ chức, tái phạm, gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

4. Nếu pháp nhân thực hiện hành vi nêu trên với thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng, mức phạt tiền là từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng. Nếu phạm tội thuộc các trường hợp nêu trong khoản 2, mức phạt tiền có thể lên đến 5 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

4. Kết luận

Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là cần thiết để đảm bảo công bằng trong môi trường kinh doanh, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới. Tuy nhiên, khi hành vi xâm phạm quyền SHTT diễn ra ở mức độ nghiêm trọng, không chỉ gây thiệt hại cho chủ sở hữu mà còn ảnh hưởng đến xã hội, việc xử lý hành chính hoặc dân sự là không đủ. Do đó, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT là một biện pháp cần thiết, nhằm đảm bảo kỷ cương pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức sở hữu trí tuệ.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan