07

Th1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Trong quá trình kinh doanh, Để tăng hiệu quả kinh doanh mà nhiều doanh nghiệp có thể lựa chọn việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Trong đó, việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được xem là hình thức cơ cấu lại doanh nghiệp. Sau khi chuyển đổi doanh nghiệp, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại, công ty chuyển đổi được kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, hợp đồng lao động, các nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. Sau đây là một số vấn đề pháp lý cần lưu ý trong việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

1. Các hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 5 loại hình doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên, Công ty cổ phần. Theo đó, trên cơ sở quy định chung về các cách thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tại Luật doanh nghiệp 2020 thì có những hình thức chuyển đổi bao gồm:

– Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH từ hai thành viên trở lên và ngược lại

– Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên hoặc hai thành viên trở lên thành công ty cổ phần

– Chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty TNHH một thành viên hoặc hai thành viên trở lên

– Chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh hoặc công ty cổ phần, công ty TNHH

2. Các phương thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

a) Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh

Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh khi đáp ứng đủ các điều kiện:

– Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.

+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp 2020.

+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.

+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện nêu trên và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

b) Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần

Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:

– Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;

– Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

– Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;

– Kết hợp phương thức cả ba phương thức nêu trên và các phương thức khác.

c) Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên

Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH MTV theo phương thức sau:

+ Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại.

+ Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty.

+ Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công ty chỉ còn lại 01 cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng theo các phương thức nêu trên thì công ty phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.

d) Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên

– CTCP có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên theo phương thức sau:

+ Chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.

+ Chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn.

+ Chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn.

+ Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông.

+ Kết hợp phương thức trên và các phương thức khác.

– Công ty phải đăng ký chuyển đổi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.

3. Thủ tục chung về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục pháp lý để cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền sẽ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp cho Doanh nghiệp sau chuyển đổi. Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi bắt buộc phải sửa đổi điều lệ cho phù hợp với loại hình Doanh nghiệp sau khi chuyển đổi.

Sau khi chuyển đổi loại hình thành công, Doanh nghiệp cần phải tiến hành thực hiện các thủ tục cấp đổi con dấu, thay đổi hóa đơn, thông báo đến cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn phải quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) sang công ty cổ phần (CTCP) hoặc ngược lại mà công ty sau chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ.

4. Trách nhiệm của thành viên/cổ đông trước và sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Trách nhiệm của thành viên/cổ đông trước khi chuyển đổi được xác định cụ thể phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp . Đối với thành viên của công ty TNHH, cổ đông của Công ty cổ phần và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp/số cổ phần đối với các khoản nợ của công ty. Đối với thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, liên đới đối với các khoản nợ của công ty và chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của doanh nghiệp tư nhân.

Kể từ ngày chuyển đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên/cổ đông bị chi phối bởi các quy tắc của công ty theo hình thức mới. Tùy theo hình thức doanh nghiệp chuyển đổi mà trách nhiệm của thành viên/cổ đông sẽ được xác định cụ thể. Ví như: “Nếu công ty hợp danh được chuyển thành Công ty cổ phần thì họ sẽ được hưởng quy chế trách nhiệm có giới hạn. Ngược lại, nếu Công ty cổ phần được đổi thành công ty hợp danh thì trách nhiệm của thành viên hợp danh sẽ là liên đới và không giới hạn đối với các món nợ của công ty trong tương lai”

5. Quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba đối với doanh nghiệp sau chuyển đổi

Đối với các chủ nợ, đối tác có các quyền lợi liên quan đến doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, quyền lợi của họ không ảnh hưởng của sự chuyển đổi. Doanh nghiệp chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp được chuyển đổi. Quy định trên nhằm để tránh việc lợi dụng chuyển đổi hình thức, doanh nghiệp thực hiện trốn tránh hoặc giảm trách nhiệm của các thành viên/cổ đông.

Quyền lợi của chủ nợ có thể bị ảnh hưởng hoặc nguy cơ bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp thay đổi hình thức, nhất là việc thay đổi hình thức từ doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn sang doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn.

Đối với người lao động, việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp thường gắn liền với việc thay đổi quy mô sản suất, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh… những thay đổi này luôn ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động dựa trên cơ sở hợp đồng lao động đã ký kết. Vì vậy, pháp luật quy định “công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về… hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi”.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan