MỨC PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG TỐI ĐA ĐƯỢC ÁP DỤNG?
Vi phạm hợp đồng trên thực tế có thể gây ra thiệt hại cho một hoặc các bên tham gia giao kết hợp đồng. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các bên, trong nội dung hợp đồng cần có các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng cụ thể. Việc phạt vi phạm thông thường sẽ do các bên tự thỏa thuận. Vậy, pháp luật có quy định cụ thể về mức phạt vi phạm trong hợp đồng của các bên không? Cùng theo dõi bài viết sau đây nhé!
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Thương mại 2005;
– Luật Xây dựng 2014;
1. PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG LÀ GÌ?
Phạt vi phạm hợp đồng là chế tài thường gặp trong nhiều loại hợp đồng. Trong đó, có thể kể đến ba loại phạt vi phạm thường gặp trong hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại và hợp đồng xây dựng.
Hiểu đơn giản, Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
2. MỨC PHẠT VI PHẠM ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG HỢP ĐỒNG
a) Đối với hợp đồng dân sự
Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dân sự, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Theo đó, Điều 418, Bộ luật Dân sự quy định về phạt vi phạm hợp đồng dân sự như sau:
– Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Như vậy, có thể thấy, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự sẽ do các bên thỏa thuận mà không bị khống chế “mức trần” nào. Tuy nhiên, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Mức phạt sẽ được áp dụng theo các luật liên quan.
b) Đối với hợp đồng thương mại
Nếu như Bộ luật dân sự điều chỉnh bao trùm lên các quan hệ dân sự bao gồm cả các loại hợp đồng thì Luật thương mại lại là luật chuyên ngành điều chỉnh các vấn đề liên quan về thương mại (cóc tính chất sinh lợi). Theo đó, vi phạm hợp đồng thương mại sẽ chịu sự điều chỉ của Luật thương mại, cụ thể:
Theo Điều 300 Luật thương mại 2005 định nghĩa về phạt vi phạm: “Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này”.
Như vậy, nếu trong hợp đồng thương mại có quy định rằng một bên vi phạm hợp đồng thì sẽ phải trả một khoản tiền phạt vi phạm cho bên bị vi phạm, thì mức phạt được áp dụng theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ngoại trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm gồm:
– Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận.
– Sự kiện bất khả kháng.
– Việc vi phạm do lỗi của bên kia.
– Vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước mà các bên không thể biết tại thời điểm ký hợp đồng.
Tuy nhiên, Luật Thương mại năm 2005 lại quy định “Mức trần” về phạt vi phạm hợp đồng. Theo đó, Điều 301 quy định rõ: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”
Theo đó, Điều 266 Luật Thương mại quy định về Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
“Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định…”.
Như vậy, đối với vi phạm hợp đồng thương mại, thì mức phạt tối đa được áp dụng là không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm trừ trường hợp cấp chứng thư giám định sai do lỗi vô ý thì mức phạt theo thỏa thuận nhưng không quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định theo quy định tại Điều 266 Luật thương mại.
c) Đối với hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng
Đối với hợp đồng xây dựng thì việc phạt vi phạm phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 146, Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm như sau:
“Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.”
Như vậy, các bên trong hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Đây là một trong những điều khoản phải có trong hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể tại điểm k khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng 2014.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý, mức trần phạt vi phạm 12% trong hợp đồng xây dựng nêu trên chỉ áp dụng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Do đó, đối với các công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì các bên tự do thỏa thuận mức phạt (kể cả cao hơn 12%).
Bên cạnh đó, bản thân hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng đặc thù thuộc lĩnh vực chuyên ngành về đầu tư xây dựng và được quy định tại Luật Xây dựng 2014. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 138 của Luật Xây dựng 2014 quy định: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”. Do vậy, hợp đồng xây dựng có thể thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2015. Mặc khác, hợp đồng xây dựng về lý thuyết cũng có thể là hợp đồng thương mại chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005 nếu có các đặc trưng về chủ thể xác lập (được xác lập giữa các bên là thương nhân hoặc một trong các bên là thương nhân) và mục đích của hợp đồng (nhằm mục đích sinh lợi).
Do đó, hợp đồng xây dựng có thể chịu sự điều chỉnh của BLDS 2015 hoặc Luật thương mại 2005. Trường hợp các bên không thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng, nếu hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng thì áp dụng các quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, Khoản 6, Điều 7 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng nêu rõ: những nội dung chưa được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện (Các luật liên quan ở đây là Luật Thương mại, Luật Dân sự…). Vậy, mức phạt trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn nhà nước được áp dụng theo Luật thương mại 2005 (tối đa 8%) hay Bộ luật dân sự 2015 (tự do thỏa thuận)?
Đối với vấn đề này có thể thấy, Luật Xây dựng 2014 và Luật Thương mại 2005 đều có quy định về mức phạt vi phạm tối đa và các quy định này không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại BLDS 2015. Do đó, áp dụng theo nguyên tắc Luật chung – Luật riêng thì quy định của Luật Xây dựng 2014 và Luật Thương mại 2005 về mức phạt vi phạm tối đa đối với các hợp đồng chịu sự điều chỉnh tương ứng của hai luật này sẽ được ưu tiên áp dụng so với BLDS 2015. Mà như đề cập ở trên, mức trần phạt vi phạm 12% trong Hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng đối với hợp đồng xây dựng của công trình có sử dụng vốn nhà nước. Còn đối với hợp đồng xây dựng của công trình không sử dụng vốn nhà nước thì Luật xây dựng 2014 không có đề cập. Do đó, Luật thương mại 2005 sẽ được áp dụng. Khi đó, mức phạt vi phạm tối đa 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm áp dụng cho mọi hợp đồng thương mại sẽ được áp dụng cho hợp đồng xây dựng nếu đáp ứng điều kiện là hợp đồng thương mại (bao gồm cả hợp đồng xây dựng của công trình không sử dụng vốn nhà nước).
3. XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÁC BÊN THỎA THUẬN MỨC PHẠT CAO HƠN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 quy định “mức trần” phạt vi phạm. Tuy nhiên, cả hai luật này đều không quy định việc xử lý đối với trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá giới hạn thì được xử lý như thế nào?
Thực tiễn xét xử cho thấy, trong các vụ án kinh doanh, thương mại, khi các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm trên 8% nghĩa vụ bị vi phạm, các Tòa án thường căn cứ vào Điều 301 Luật Thương mại 2005 để ấn định mức phạt tối đa là 8% nghĩa vụ bị vi phạm mà không có lập luận gì nhiều về phần vượt quá và đa số các bản án đều nhận định việc “thỏa thuận mức phạt cao hơn 8% nghĩa vụ bị vi phạm là không phù hợp”. Do đó, có thể hiểu, pháp luật không cấm các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm cao hơn mức trần quy định. Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp, thì phần phạt vi phạm vượt quá mức trần quy định đều được xem là không có hiệu lực.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …