10

Th4

MUỐN RÚT TIỀN TRONG SỔ TIẾT KIỆM CỦA NGƯỜI THÂN ĐÃ MẤT, PHẢI LÀM SAO?                                                                   

Trong thực tiễn, việc người thân qua đời nhưng để lại sổ tiết kiệm đứng tên họ là điều thường gặp. Tuy nhiên, không phải ai trong gia đình cũng có thể tự ý đến ngân hàng để rút số tiền trong sổ tiết kiệm đó. Bài viết này sẽ phân tích rõ các bước pháp lý cần thực hiện để có thể hợp pháp rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

1. Sổ tiết kiệm của người đã chết là tài sản thuộc di sản thừa kế

Khi một người qua đời, toàn bộ tài sản mà người đó đứng tên và sở hữu hợp pháp sẽ trở thành di sản thừa kế để lại cho những người còn sống theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, di sản bao gồm “tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Điều này có nghĩa là bất kỳ tài sản nào mà người đã mất có quyền sở hữu độc lập hoặc đồng sở hữu đều có thể trở thành di sản thừa kế.

Để làm rõ hơn về những gì có thể được xem là tài sản, Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng là một loại tài sản thuộc nhóm “tiền” và “giấy tờ có giá”, vì sổ tiết kiệm là chứng chỉ ghi nhận quyền sở hữu đối với một khoản tiền đang được gửi trong hệ thống ngân hàng, có thể chuyển giao và được bảo đảm thanh toán theo quy định.

Do đó, khi một cá nhân qua đời mà có đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, thì toàn bộ số tiền được ghi nhận trong sổ đó sẽ mặc nhiên được xác định là di sản thừa kế, không phụ thuộc vào việc người đó có để lại di chúc hay không.

Theo đó, nếu người sở hữu sổ tiết kiệm có để lại di chúc thì sẽ ưu tiên phân chia di sản thừa kế theo di chúc nếu di chúc đó là hợp pháp. Còn nếu không có di chúc hoặc di chúc bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ, thì sổ tiết kiệm sẽ được phân chia theo pháp luật, chỉ chia thừa kế đối với phần di chúc có hiệu lực, những phần còn lại không được xác định trong di chúc hoặc bị vô hiệu thì chia theo pháp luật.

2. Thủ tục thừa kế sổ tiết kiệm của người đã mất

Sổ tiết kiệm của người đã mất là một loại tài sản thuộc di sản thừa kế, do đó, việc rút tiền từ sổ này không thể thực hiện ngay, mà phải trải qua thủ tục thừa kế theo đúng quy định pháp luật. Trình tự xử lý được chia thành các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Xác minh thông tin về sổ tiết kiệm của người đã mất

Trong nhiều trường hợp, người thân không biết chính xác người đã khuất có gửi tiền ở ngân hàng nào. Khi đó, người thừa kế có thể gửi đơn yêu cầu xác minh đến các ngân hàng nơi người đã mất có thể từng giao dịch. Kèm theo đơn cần nộp bản sao giấy chứng tử của người đã mất và giấy tờ tùy thân của người yêu cầu để chứng minh mối quan hệ nhân thân (con, vợ/chồng, cha mẹ…), di chúc (nếu có).

Bước 2: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Tùy vào số lượng người thừa kế và có hay không có di chúc, người thừa kế sẽ lựa chọn một trong hai hình thức sau:

(1) Khai nhận di sản thừa kế: Áp dụng trong trường hợp chỉ có một người thừa kế, hoặc nhiều người đồng thừa kế nhưng thống nhất không phân chia phần tài sản.

(2) Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Áp dụng trong trường hợp nhiều người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Căn cứ Điều 57 và Điều 58 Luật Công chứng 2014, việc khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế phải được lập thành văn bản và thực hiện công chứng tại Phòng/Văn phòng công chứng.

Hồ sơ chuẩn bị:

– Phiếu yêu cầu công chứng.

– Di chúc (nếu có – bản chính).

– Sổ tiết kiệm (bản chính).

– Giấy chứng tử của người chết để lại sổ tiết kiệm (bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao).

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại sổ tiết kiệm và người thừa kế: Giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…

– Giấy tờ nhân thân của người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu…

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và giải thích rõ quyền, nghĩa vụ của các thừa kế. Đồng thời sẽ tiến hành niêm yết thông báo về việc khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết trong thời hạn 15 ngày làm việc.

Thời gian niêm yết là để đảm bảo công khai, minh bạch và tạo điều kiện cho các bên liên quan (nếu có) được biết, phản ánh hoặc khiếu nại trong trường hợp bị bỏ sót người thừa kế, di sản hoặc có dấu hiệu không minh bạch về quyền sở hữu tài sản.

Nếu hết thời gian niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo về nội dung thông báo, công chứng viên sẽ lập văn bản khai nhận hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Các bên sẽ được mời ký tên, điểm chỉ và hoàn tất thủ tục công chứng.

Bước 3: Thực hiện thủ tục rút tiền tại Ngân hàng

Sau khi đã hoàn tất thủ tục khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản và có văn bản công chứng hợp lệ, người thừa kế có thể tiến hành bước tiếp theo là làm thủ tục rút tiền tại ngân hàng nơi người đã mất đã mất gửi sổ tiết kiệm để được rút số tiền thuộc di sản.

Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, việc rút sổ tiết kiệm của người đã mất tại địa điểm giao dịch được thực hiện như sau:

(1) Người thừa kế nộp đầy đủ hồ sơ cho ngân hàng, bao gồm:

– Văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (bản chính hoặc bản sao công chứng);

– Bản chính sổ tiết kiệm;

– Giấy chứng tử của người để lại di sản;

– Giấy tờ tùy thân hợp lệ của người thừa kế (CMND/CCCD/Hộ chiếu);

– Giấy ủy quyền (nếu người thừa kế không trực tiếp đến ngân hàng, mà ủy quyền cho người khác đại diện rút tiền).

(2) Ngân hàng thực hiện kiểm tra hồ sơ và đối chiếu thông tin: Bao gồm việc so sánh thông tin người để lại di sản, thông tin người thừa kế, nội dung trên văn bản thừa kế và nội dung ghi nhận trong hệ thống lưu trữ ngân hàng (thẻ tiết kiệm, hợp đồng tiền gửi, chữ ký mẫu…).

(3) Khi hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả toàn bộ số tiền gốc và lãi phát sinh đến thời điểm rút tiền, theo đúng phần mà người thừa kế được hưởng. Việc chi trả có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người thừa kế.

3. Một số câu hỏi thường gặp

a) Có bắt buộc phải niêm yết thông báo thừa kế tại UBND không?

Có. Theo quy định của Luật Công chứng, sau khi nộp hồ sơ khai nhận hoặc phân chia di sản tại Văn phòng công chứng, công chứng viên phải niêm yết thông báo tại UBND xã/phường nơi cư trú cuối cùng của người đã mất trong thời hạn 15 ngày. Đây là thủ tục bắt buộc nhằm tránh bỏ sót người thừa kế hoặc di sản, đồng thời giúp ngăn ngừa tranh chấp về sau.

b) Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật là những ai?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự ưu tiên theo hàng thừa kế như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông, bà.

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là bác, chú, cô, cậu, dì; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ.

Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng trước do đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng.

c) Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là ai?

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là những người vẫn được hưởng một phần di sản cho dù người lập di chúc không để lại tài sản cho họ hoặc chỉ để lại phần di sản ít hơn quy định của pháp luật.

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Lưu ý: quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 BLDS 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan