28

Th11

NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ CHỐT SỔ BẢO HIỂM ĐƯỢC KHÔNG?

ổ bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ là minh chứng quan trọng về quá trình tham gia BHXH của người lao động mà còn là cơ sở để giải quyết các chế độ an sinh xã hội theo quy định pháp luật. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, việc chốt sổ BHXH trở thành một thủ tục thiết yếu, đảm bảo quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, liệu người lao động có thể tự mình thực hiện thủ tục này không? Quy trình chốt sổ BHXH được tiến hành ra sao? Hãy cùng Luật 3S tìm hiểu qua bài viết dưới đây để có câu trả lời chính xác và đầy đủ!

I. CHỐT SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI LÀ GÌ?

BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH (Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014)

Sổ BHXH được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ BHXH là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH (Khoản 1 Điều 96 Luật BHXH 2014)

Thủ tục chốt sổ BHXH là việc tất toán và chấm dứt quá trình đóng BHXH của người lao động tại Cơ quan BHXH mà đơn vị đang thực hiện đóng Bảo hiểm. Thủ tục này được thực hiện khi:

– Người lao động nghỉ việc tại đơn vị hoặc nghỉ hưu khi đủ điều kiện.

– Đơn vị chuyển sang địa chỉ khác dẫn tới việc phải chuyển Cơ quan BHXH quản lý nên phải chốt quá trình đóng với Cơ quan cũ.

– Khi công ty phá sản, ngừng hoạt động.

II. NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ CHỐT SỔ BẢO HIỂM ĐƯỢC KHÔNG?

Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm:

“Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động”

Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 cũng nêu rõ:

“Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, người lao động không thể tự chốt sổ BHXH được. Trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động (trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản và nợ bảo hiểm nên không thể chốt sổ BHXH cho người lao động).

Sau khi chấm dứt hợp đồng với người lao động, cần nhanh chóng tiến hành thủ tục chốt sổ BHXH. Nếu người sử dụng lao động không chịu chốt sổ BHXH cho người lao động sẽ bị phạt nặng theo quy định của pháp luật.

III. THỦ TỤC CHỐT SỔ BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG (Dành cho người sử dụng lao động)

Theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, thủ tục chốt sổ BHXH được thực hiện như sau:

Bước 1: Báo giảm lao động

Để chốt sổ BHXH cho người lao động, doanh nghiệp cần làm thủ tục báo giảm lao động tham gia BHXH. Hồ sơ cần chuẩn bị để báo giảm lao động gồm:

– Tờ khai điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

– Tờ khai đơn vị điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);

– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS);

– Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 bản/người);

Doanh nghiệp hoàn thiện các giấy tờ nêu trên và gửi tới cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp tham gia. Sau khi báo giảm BHXH thành công, có thể tiến hành làm hồ sơ chốt sổ BHXH.

Bước 2: Chốt sổ BHXH

Hồ sơ làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm gồm:

– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);

– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

– Sổ BHXH;

– Công văn chốt sổ của đơn vị (Mẫu D01b-TS);

Doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ và trực tiếp gửi tới cơ quan BHXH đang quản lý nơi công ty đặt trụ sở chính hoặc qua phần mềm BHXH hoặc qua đường bưu điện để được giải quyết.

Thời gian thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH

– Thời hạn giải quyết đối với báo giảm lao động là 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ

-Thời hạn xác nhận sổ bảo hiểm là 5 ngày làm việc đối với trường hợp báo giảm lao động. (Khoản 4 Điều 29 Luật BHXH 2014)

 

CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật BHXH 2014

– Bộ luật lao động 2019

– Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 về thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý Sổ BHXH, Thẻ BHYT

– Quyết định 505/QĐ-BHXH  sửa đổi, bổ sung Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan